Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế mới của nước ta hiện nay,các doanh nghiệp đã vượt qua bỡ ngỡ ban đầu tiến tới sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. muốn tồn taị và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng cách tự vận động sản xuất theo quy mô hình lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình bù bắp những chi phí bỏ ra và doanh thu lợi nhuận , thực hiện đầy đủ nhiêm vụ đối với nhà nước để đạt được hiểu quả cao của doanh nghiệp phải quan tâm chú ý đến các khâu trong quá trình sản xuất .
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động.Nó là khoản thu nhập rất cần thiết cho cuộc sống ấm no,ổn định của người lao động.Nếu tiền lương được trả một cách công bằng và hợp lý thì không những nó giúp cho người lao động hăng say làm việc mà nó có tác dụng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích phát triển năng suất lao động,phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp, cho xã hội.
Tăng cường công tác quản lý lao động,công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là biện pháp đảm bảo quyền lợi người lao động, tiết kiệm nhân công hạ giá thành sản phẩm.
Từ lý do trên em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích trên lương tại công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng"
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán
“Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng”. Đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Thanh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót.
Em mong nhận được sự đóng góp ý ý kiến quýýy báu của các thầy cô cùng các cán bộ kế toán của công ty để báo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank cô giáo Lê Thị Thanh - Giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa kinh tế và các cán bộ kế toán của công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Cao Bằng, ngày 07 tháng 8 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Chu Thị Hồng
Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1- VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG , CHI PHÍ LAO ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác động vào vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hay thưc hiện các hoạt động kinh doanh .
Để tiền hành bất cứ một quá trình vào sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi 3 yếu tố đó là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong 3 yếu tố thì sức lao động là yếu tố quan trọng nhất vì nó thể hiện trình độ năng lực và cơ bắp trí tuệ của người lao động.
Qua nghiên cứu Mác tìm ra chân lý “Giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải là lưu thông." Nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động, sức lao động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý lao động hợp lý người ta phân lao động làm 2 tiêu thức: Thời gian lao động, quan hệ với quá trình sản xuất và chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu phân theo thời gian lao động được chia thành: lao động thường xuyên, lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử dụng bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết.
1.1.2. Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1,2.1 Khái niệm Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Vì vậy tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi người lao động.Nó là đòn bẩy trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy người lao động hăng hái lao động mang lại năng suất cao.
1.1. 2.2. Nguyên tắc tính trả lương và các hình thức trả lương
a, Nguyên tắc tính trả lương
Theo bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động dựa trên cơ sở năng suất lao động, thời gian lao động và hiểu quả công việc .
b, Các hình thửc trả lương
Đối với nhân công trực tiếp sản xuất kinh doanh được hưởng lương theo cấp bậc kỹ thuật, đối với công nhân viên chức nhà nước hưởng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra người lao động được hưởng lương khi làm thêm ca và có thưởng.
c,. Khái niệm,nội dung và phân loại quỹ lương
Quỹ lương là toàn bộ tiền lương tính theo hệ số công nhân mà doanh nghiệp chi trả cho tất cả lao động gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm lương trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trongthời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan .
- Các khoản lương có tính chất thường xuyên
• Trên phương diện hạch toán tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại :
+ Tiền lương chính: là tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
+ Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy đinh như nghỉ phép, hội họp.
1.2 . Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.21. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng chất lượng kết quả người lao động: đúng, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
- Tính toán phân bổ chính xác về tiền lương, tiền lương, tiền công về khoản BHXH, BHYT,KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý chỉ tiêu quỹ lương và cung cấp thông tin kinh tế cần thiết có liên quan.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán.
1.1 2. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân chức thực tế phát sinh trong tháng. Được trích lập theo tỷ lệ 20%. Quỹ BHXH được chi tiêu trong trường hợp ốm đau, thai sản,hưu trí
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tièn khám chữa bệnh, viện phí tỷ lệ trích BHTY là 3%,2% tính vào chi phí sản xuất doanh nghiệp, 1% tính vào lương tháng của công nhân viên.
- KPCĐ: Hàng tháng doanh nghiệp phải trả trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ ,phụ cấp bắt đỏ ) thực tế phải trả công cho người lao động.Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ 2%.
1.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trìch theo lương
1.2 3.1. Thủ tục chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH chủ yếu làcác chứng từ về tiền lương,BHXH.
Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương được giám đốc xác nhận được lãnh đạo duyệt y.
Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ tưng tài khoản mục phụ cấp , trợ cấp,các khoản khấu trừ và các khoản định tính.
Nhân viên hạch toán kết quả lao động từng người, từng bộ phận cùng chứng từ báo cáo nộp về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
Phòng kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản kế toán sau:
TK 334 “ Phải trả công nhân viên "
TK 338 “ phải trả phải nộp khác "
Các tài khoản liên quan : 111, 112, 138, 622, 641
1.2. 3.3.Phương pháp hạch toán
a. Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho người lao động : tiền lương, tiền công...
Nợ TK 662 : công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 ( 6271) : công nhân phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) : nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) : bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : tổng thù lao động phải trả.
b. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431 (4311) : Quỹ khen thưởng
Có TK : tổng tiền phải trả
c. Số BHXH trả trực tiếp cho công nhân viên khi ốm đau,thai sản
Nợ TK 338 (3383) : ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334 : ghi tăng số phải trả người lao động
* Chuyển khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động:
Nợ TK 334 : tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 138 (1381, 1388): các khoản bồi thường
Có TK 333 : thuế thu nhập phải nộp
d. Trích BHXH , BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ quy định :
Nợ TK 622 ,627 ,641 , 642 19% trích vào CPCĐ
Nợ TK 334 6% Trích từ lương của CNV
Có TK 338 (3382, 3383, 33 84) : Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT .
e. Thanh toán tiền công, tiền thưởng, BHXH cho người lao động .
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư , hàng hoá :
Nợ TK 632 : ghi tăng giá vốn hàng hoá
Có TK liên quan ( 152, 153 , 154, 155)
Nợ TK 334 : tổng giá thanh toán
Có TK 512 : giá không thuế GTGT
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp.
f. Nộp BHXH, BHTY,KPCĐ cho các cơ quan quản lý.
Nợ TK 338 (3382,3383,3384) : ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112)
g. Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 334 : Ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 111, 112 : Ghi giảm số tiền
h. Cuối kỳ kế toàn kết chuyển lương cho công nhân viên chức chưa lĩnh
Nợ TK 334 : ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338 (3388) ghi tăng số phải nộp
l. Trường hợp sổ đã trả , đã nộp về KPCĐ lớn hơn số phải trả phải nộp được hoàn lại hay cấp bù
Nợ TK 111 ,112 : Số tiền đã nhận
Có TK 338 (3382 3383 ) : Số hoàn lại hay cấp bù
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng cho CNSXTT (nếu có) khi trích tiền lương nghỉ phép của CNSXTT theo kế hoạch
Nợ TK 622
Có TK 335 (3358)
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng cho CNSXTT
Nợ TK 335 (3358)
Có TK 334 .


Chương 2
THƯC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ CAO BẰNG

2.1. Đặc điểm chung của công ty môi trường cao bằng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty MTĐT Cao bằng
Thị xã cao bằng là một thị xã miền núi có rất nhiều khó khăn trình độ dân trí còn thấp với các phong tục lạc hậu, cơ sở vật chất cùng kiệt nàn nhưng từ khi thực hiện chủ chương đổi mới của đảng và nhà nước thì thị xã cùng đã có nhiều thay đổi. C ơ sở hạ tầng cũng đang dần được hoàn thiện,các công trình xây dựng có quy mô ngày càng nhiều, đời sống người dân thị xã đang được cải thiện và nâng cao.
Trong những năm gần đây tốc độ gia tăng dân số trong tỉnh tuy đã giảm so với trước đây nhưng nếu so với mặt bằng chung của cả nứơc thì thực sự vẫn còn tăng nhanh. Đi kèm với tốc độ gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa chính là nạn ô nhiễm môi trường .Do dân số đông nên số lượng rác thải ra hàng ngày là rất lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị .Và một yêu cầu lớn được đặt ra không chỉ đối với các cấp lãnh đạo trong tỉnh mà còn là của chính nhân dân đó là việc giải quyết một vẫn đề đang được quan tâm hàng đầu của toàn xã hội chính là “nạn ô nhiễm môi trường”.
Tiền thân công ty môi trường đô thị đựơc thành lập theo quyết định số 349 / UB-QĐ-TC ngày 23/12/19993 của UBND tỉnh cao bằng với các chức năng nhiệm vụ chủ yêú được giao là : Thu gom, vận chuyển rác đến nơi quy định để xử lý quản lý, và bảo dưỡng hệ thống cống rãnh ......
Đặc điểm là đơn vị hệ thống có thu, kinh phí hàng năm do UBND thị xã cấp, về công tác quản lý điều hành thực hiện theo cơ chế hành chính bao cấp. Trong những năm 1995 trở lại đây thể hiện theo nghị quyết của ban chấp hành tỉnh đảng bộ chủ trương xây dựng một thị xã sạch đẹp, văn minh trong điều kiện địa bàn thị xã có vị trí trung tâm chính trị văn hóa là đầu mỗi giao thông với các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn. Với tốc độ phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày một gia tăng, văn hóa xã hội trình độ nhận thức ngày một năng cao đới sống cảu người dân đô thị ngày một càng đựoc cải thiện , đô thị hóa nhanh do vậy công tác quản lý đô thị nói chung luôn đóng một vai trò quan trọng trong các dịch vụ cho lợi ích công cộng, cấp thoát nứơc , xử lý nứơc thải ....
3.1 nhân xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH một thành viên môi trường đô thi Cao Bằng
3.1.1 . Ưu điểm : từ những ngày đầu tiên thành lập và bước đầu đi vào sản xuất kinh doanh với sự tự phấn đấu của lãnh đạo đội ngũ cán độ công nhân viên toàn công ty,đến nay công ty đã đati được những thành tựa đáng khích lệ.
Doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất ,để đạt được trình độ quản lý,kinh doanh như hiện nay và những kết quả sản xuất, kinh doanh như bây giờ là cả một quá trình sản xuất liên tục của ban lãnh đạo và toàn thẻ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đạt kết quả đáng khích lệ hoàn thành nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nước và đơn vị cấp trên.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Villa Glasswindow Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty tnhh pro-cut việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương du lịch xanh Nghệ Anh Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty TNHH Huy Thông Công nghệ thông tin 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco Luận văn Kinh tế 0
D hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần logist Luận văn Kinh tế 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
M Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Tiên Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top