GaDu_H5N1

New Member
Download Đề tài Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính tài trợ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015 và 2020 theo hướng bền vững

Download miễn phí Đề tài Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính tài trợ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015 và 2020 theo hướng bền vững





Với chính sách đổi mới tài chính của Nhà nước theo hướng khuyến
khích đầu tư phát triển của mọi thành phần kinh tế và những nỗ lực cải
cách hành chính của chính quyền địa phương nhằm tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các DN thuộc khu vực tư nhân, tập thể, cá thể và người dân
tham gia vào hoạt động đầu tư phát triển SXKD, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y
tế Những năm qua, VĐT của khu vực này ngày càng tăng, SXKD của
các cơ sở ngày càng mở rộng và phát triển. Cơ sở hạ tầng đường xá, điện
nước, trường học ngày càng được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng
lên. Cụ thể, năm 2001 tổng VĐT phát triển khu vực kinh tế dân doanh đạt
550 tỷ đồng, năm 2005 đạt 700 tỷ đồng. Vốn đầu tư của các DNTN năm
2001 đạt 20 tỷ đồng, năm 2005 đạt 100 tỷ đồng (sau 5 năm tăng lên 5 lần).



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

øi chính dầu khí hoạt động. (2) Chủ trương thực hiện chiến
lược khách hàng nhằm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức
kinh tế đến dân cư, từ khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài, từ
đó, tận dụng những dòng chảy vốn từ tiền gửi thanh toán đến các khoản
tiết kiệm, từ tiền gửi nội tệ đến ngoại tệ. Bên cạnh đó, các NHTM trên địa
bàn tỉnh đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với kỳ hạn, lãi suất tiền
gửi linh hoạt kèm theo các chương trình tiết kiệm dự thưởng như “Tiết
kiệm trúng ô tô, trúng vàng”; “Sinh nhật vàng”; “tiết kiệm rút dần”… để
thu hút khách hàng. Do đó, nguồn vốn huy động tăng qua các năm (Bảng
2.5), tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt
15,46%/năm (năm 2001, huy động vốn đạt 7.290 tỷ đồng, năm 2005 đạt
12.953 tỷ đồng). Tỷ lệ huy động vốn so với GDP năm 2001 đạt 59,79%;
thấp nhất là năm 2003 đạt 29,97% và tăng lên đến năm 2005 là 34,39%; tỷ
lệ vốn huy động so với GDP trung bình 5 năm đạt 35,42%. Như vậy, hoạt
động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh có hiệu quả hơn, đã thu hút
ngày càng nhiều nguồn tiết kiệm từ các chủ thể kinh tế và nhân dân vào
ngân hàng. Năm 2006, tổng vốn huy động ước đạt 15.661 tỷ đồng, tăng
20,91% so với 2005, tỷ lệ vốn huy động so với GDP ước đạt 35,62%.
Trang 38
Bảng 2.5 : Tình hình huy động vốn qua hệ thống các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Ư 2006
- GDP (trừ dầu khí) giá
hiện hành (tỷ đồng)
12.193 17.316 22.540 29.336 37.670 43.969
- Huy động vốn (tỷ đồng) 7.290 5.648 6.755,41 9.518,12 12.953 15.661
- Tỷ lệ vốn huy động/GDP(%) 59,79 32,62 29,97 34,45 34,39 35,62
- Tốc độ tăng trưởng Huy
động vốn (%)
- (22,52) 19,61 40,90 36,09 20,91
- Dư nợ cho vay nền Kinh
tế (tỷ đồng)
3.005,88 4.043,19 4.942,97 5.960,19 7.165,4 8.953
- Tốc độ tăng tín dụng (%) - 34,51 22,25 20,58 20,22 24,94
- Dư nợ so với GDP (%) 24,65 23,35 21,93 20,30 19,02 20,36
* Cơ cấu nguồn vốn huy
động
Hình thức giá trị
- Đồng Việt Nam 1.922 2.692 3.278,91 4.257,60 5.697 5.865
- Ngoại tệ 5.368 2.957 3.476,50 5.260,52 7.256 9.796
Hình thức tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế
5.746 3.845 4.579,52 7.093,91 9.031 10.771
- Tiền gửi dân cư 1.238 1.432 1.829,31 2.182,52 3.599 4.400
- Kỳ phiếu, trái phiếu 306 371 346,59 241,69 323 490
Nguồn : Niên giám thống kê BR-VT 2005 và báo cáo thường niên của NHNN tỉnh BR-VT
Hoạt động tài trợ, giai đoạn 2001-2005, dư nợ cho vay nền kinh tế
luôn tăng lên năm 2005 tổng dư nợ tăng 2,38 lần so với năm 2001; năm
2006 tăng 24,94% so với năm 2005. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín
dụng những năm qua là khá cao (trung bình 2001-2006 khoảng 22,4%),
điều đó thể hiện khả năng tài trợ của hệ thống NHTM trên địa bàn cho
hoạt động đầu tư phát triển SXKD của các chủ thể kinh tế ngày càng tăng
lên. Tỷ trọng cho vay nền kinh tế giai đoạn 2001-2006 đạt khoảng 20% so
với GDP.
(ii) Huy động vốn của các công ty bảo hiểm trên địa bàn tỉnh BR-VT,
hoạt động bảo hiểm những năm qua có những bước tiến đáng kể. Trên địa
bàn tỉnh hiện có 3 chi nhánh công ty bảo hiểm nhân thọ, 2 công ty thuộc
Bảo Việt (1 công ty bảo hiểm nhân thọ và 1 công ty bảo hiểm phi nhân
Trang 39
thọ). Doanh thu phí bảo hiểm từ năm 2003 đến 2006 ngày càng tăng. Tuy
nhiên, tỷ lệ doanh thu so với GDP còn khá thấp (khoảng 1%). (bảng 2.6)
Bảng 2.6 : Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm so với GDP
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
- Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ
đồng)
- - 217 272 395 486
- Tỷ lệ doanh thu phí bảo
hiểm/GDP (%)
- - 0,96 0,93 1,05 1,11
Nguồn : Tác giả tổng hợp từ báo cáo các chi nhánh Công ty bảo hiểm (tại Cục Thống
Kê).
Thứ tư, huy động nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh những năm
qua khá hiệu quả, đặc biệt là từ năm 2001 đến nay, số dự án, số vốn
đăng ký của các dự án đầu tư, chất lượng dự án ngày càng tăng ; tỷ lệ
đóng góp vào tăng trưởng GDP trên địa bàn có xu hướng tăng; đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu (trừ dầu khí); đóng góp vào
NSNN ngày càng tăng và ổn định, góp phần quan trọng ổn định nguồn
thu cho NSNN :
Từ tháng 12/1988 đến 1995 số dự án FDI tăng rất chậm, vốn đăng ký
đạt rất thấp. Tính đến cuối năm 1995, tổng số dự án chỉ đạt 12 dự án với số
vốn đăng ký chỉ đạt 150 triệu USD. Từ 1996 đến nay số dự án FDI tăng
lên mạnh mẽ cả về số lượng và giá trị vốn đăng ký cũng như thực hiện
nguồn vốn đầu tư này. Giai đoạn 2001-2005 mỗi năm có trung bình 16 dự
án được cấp chứng nhận đầu tư với vốn đầu tư bình quân 1 dự án là 24,18
triệu USD. Tính đến 31/12/2006, trên địa bàn tỉnh có 140 dự án FDI còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký 4.604,92 triệu USD, ước thực hiện 1.276,96
triệu USD và hiện đang đứng thứ năm trong cả nước về thu hút vốn FDI.
Trong đó, riêng năm 2005 tỉnh đã thu hút được 15 dự án mới với tổng số
vốn đăng ký là 740 triệu USD và là địa phương lớn thứ hai (sau Hà Nội)
về thu hút FDI. (Bảng 2.7)
Năm 2006, tỉnh đã thu hút được 27 dự án với tổng số vốn đăng ký lên
đến 2.231 triệu USD (số dự án và số vốn cao nhất kể từ năm 1988), đáng
kể nhất là Dự án sản xuất thép POSCO (Hàn quốc) với vốn đăng ký 1.128
Trang 40
triệu USD, đưa Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành địa phương thu hút vốn FDI
lớn nhất nước trong năm 2006.
Bảng 2.7 : Đầu tư nước ngoài FDI theo địa phương 1988-2006
(tính tới ngày 18/12/2006)
STT Địa phương Số dự án Tổng VĐT
(triệu USD)
Vốn P.định
(triệu USD)
Vốn ĐT
thực hiện
Tỷ lệ(%)ä
thực hiện
1 TP HCM 2.057 14.148,54 6.326,32 6.369,88 45,02
2 Hà Nội 757 10.123,77 4.259,02 3.526,30 34,83
3 Đồng Nai 780 9.063,71 3.645,64 4.092,31 45,15
4 Bình Dương 1.256 6.038,29 2.634,97 2.029,30 33,61
5 BR–VT 140 4.604,92 1.881,80 1.270,69 27,59
6 Hải Phòng 218 2.190,16 930,19 1.247,99 56,98
… …
Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
Từ năm 1999 UBND tỉnh đã ban hành quyết định 4734/1999/QĐ-UB
về công bố chính sách ưu đãi đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT. Đồng
thời thực hiện nhiều bước đi quan trọng như : Cụ thể hoá các văn bản của
Chính phủ về ưu đãi đầu tư, ban hành những quy định ưu đãi đối với các
DN đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh; đặc biệt chú trọng phát triển
các KCN, hoàn thiện cơ sở hạ tầng ngoài các KCN … tạo điều kiện thuận
lợi thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà, làm tăng chi phí giao dịch của
các nhà đầu tư. Từ đó đến nay, số dự án FDI vào tỉnh ngày càng tăng lên,
thu hút được những dự án có quy mô lớn phù hợp với định hướng phát triển
và thế mạnh của tỉnh, chất lượng dự án cũng ngày càng tăng. Điều đó thể
hiện, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) (giá cố định 1994) khu vực
FDI ngày càng tăng (năm 2001 tốc độ tăng trưởng đạt 3,68%, năm 2004
đạt 17,65%, năm 2005 đạt 9,62%, bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt
9,35%/năm) và ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
KTXH của tỉnh và dịch chuy
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và hoạt động của bộ phận Lễ Tân khách sạn Anh Huy Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại Cổ Phần Kĩ Th Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
J Công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thị xã Vĩnh Long t Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã Luận văn Kinh tế 0
B Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội – Thực trạng và g Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại SacomBank - An Giang trong giai đ Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top