b0y_kut3_b791

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Phúc Hưng





MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3

1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty. 5

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 5

1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8

1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 10

2.1.Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán TSCĐ: 12

2.1.1.Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh: 12

2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình: 14

2.2. Phân loại đánh giá tài sản cố định hữu hình: 14

2.2.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình: 14

2.2.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình: 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG 20

2.1. Đặc điểm của TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ tại công ty TNHH Phúc Hưng. 20

2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của công ty. 20

2.1.2. Công tác quản lý TSCĐ ở công ty. 20

2.2.Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 21

2.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ tại công ty. 23

2.3.1. Phân loại TSCĐ tại công ty. 23

2.3.2. Đánh giá TSCĐ. 23

2.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán TSCĐ ở Công ty 25

2.5. Tổ chức Công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty. 25

2.6. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ tại Công ty. 28

2.6.1.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ 32

2.6.2.Kế toán giảm tài sản cố định: 38

2.7.Kế toán tổng hợp TSCĐ ở Công ty. 46

2.7.1. Kế toán tăng TSCĐ 47

2.7.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ. 48

2.7.3. Kế toán khấu hao TSCĐ. 49

2.7.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ. 56

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG. 57

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty TNHH xây lắp vật liệu xây dựng-Phúc Hưng. 57

3.1.1. Những thành tích đã đạt được trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty xây lắp vật liệu xây dựng- Phúc Hưng. 57

3.1.1.1.Về công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 57

3.1.1.2.Về công tác hạch toán TSCĐ. 58

3.1.1.3. Về việc phân loại TSCĐ. 59

3.1.1.4. Về công tác kế toán chi tiết TSCĐ. 59

3.1.1.5.Về công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. 60

3.1.1.6.Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. 60

3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở Công ty. 60

3.1.2.1.Về việc phân loại TSCĐ. 60

3.1.2.2.Về công tác khấu hao TSCĐ. 61

3.1.2.3.Về công tác hạch toán TSCĐ. 61

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty TNHH Phúc Hưng. 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ữu hình
sau khi đánh giá lại giá lại
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG
2.1. Đặc điểm của TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ tại công ty TNHH Phúc Hưng.
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của công ty.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Phúc Hưng với lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản: “ xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, công trình dân dụng công nghiệp”, do đặc thù của ngành xây lắp nên TSCĐ của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty và với chức năng là xây dựng các công trình nên TSCĐ chủ yếu là TSCĐ hữu hình như: Các máy móc, xe cơ giới, các máy khoan nổ...
Đặc biệt, TSCĐ của công ty rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều chủng loại với những tính chất, đặc điểm khác nhau. Hơn nữa, địa bàn hoạt động của công ty rất phân tán nên TSCĐ phải di chuyển theo địa điểm đạt sản phẩm công trình. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ rất phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý phù hợp và khoa học.
Mặt khác, hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý TSCĐ, TSCĐ dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Với đặc điểm như trên đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý chặt chẽ đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
2.1.2. Công tác quản lý TSCĐ ở công ty.
Do đặc điểm của TSCĐ của công ty mang đặc thù của ngành xây lắp nên vấn đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Vì vậy mà việc quản lý phải được tổ chức chặt chẽ, có hệ thống, cụ thể:
Về mặt hiện vật:
TSCĐ khi được mua sắm mới thì mới được kiểm tra bởi phòng VT- CG, nếu đạt yêu cầu thì sau đó mới được bàn giao cho từng bộ phận, từng cá nhân trực tiếp sử dụng, và những cá nhân, bộ phận đó sẽ tiến hành sử dụng và quản lý TSCĐ đó.
Hàng tháng, doanh nghiệp có thuê bộ phận sửa chữa, bảo hành đến xem xét tình trạng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để có thể xử lý kịp thời những trường hợp hỏng hóc. Khi có hỏng hóc thì công ty cũng tiến hành xem xét, sửa chữa kịp thời để không làm chậm trễ thời gian thi công.
Về mặt giá trị:
Tại bộ phận kế toán của công ty, kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm và hao mòn TSCĐ. Bộ phận kế toán TSCĐ sẽ quản lý về tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp thông qua hệ thống số: Số TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
2.2.Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì tư liệu lao động là từng TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không đạt được.Thông thường thì một tài sản nếu thoả mãn tiêu chuẩn sau đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu hồi được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng dài, tối thiểu từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
Vậy TSCĐ là những tài sản, tư liệu lao động có giá trị lớn có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm hoàn thành trong các chu kỳ kinh doanh.
+ Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ hầu như không thay đổi song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần. Khí các TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị của chúng được chuyển dần từng bộ phận vào chi phí kinh doanh hay vào giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị này là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó được bù đắp dưới hình thái giá trị mỗi khi sản phẩm dịch vụ được tiêu thụ.
Qua đó cho thấy vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Phúc Hưng nói riêng là rất cần thiết.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Hưng dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần có TSCĐ nhất định. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra phát triển và là cơ sở để nâng cao năng suất lao động đồng thời giúp công ty mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Có TSCĐ tốt và hợp lý thì nó sẽ phục vụ cho quá trình sản xuất và đàm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. chính vì thế mà Công ty TNHH Phúc Hưng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình ngày một tốt hơn.
2.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ tại công ty.
2.3.1. Phân loại TSCĐ tại công ty.
TSCĐ ở Công ty TNHH Phúc Hưng rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có những tính chất và đặc điểm khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch toán quản lý TSCĐ và tính toán mức khấu hao cho từng nhóm TSCĐ, công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ của Công ty theo những tiêu thức sau:
Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 1.091.35.960đ, chiếm 21,34%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng: 288.571.429đ, chiếm 5,64%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn góp: 3.000.000.000đ, chiếm 73,02%
Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật:
STT
Tài sản
Nguyên giá
I
TSCĐ hữu hình
4.814.363.194
1
Nhà cửa vật kiến trúc
2.959.932.000
2
Máy móc, thiết bị
69.599.047
3
Phương tiện vận tải truyền dẫn
1.685.151.035
4
Thiết bị công cụ quản lý
99.681.112
II
TSCĐ thuê tài chính
0
III
TSCĐ vô hình
300.000.000
1
Chí phí vì lợi thế thương nghiệp
300.000.000
Cộng
5.114.363.194
2.3.2. Đánh giá TSCĐ.
TSCĐ của Công ty là bộ phận chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện năng lực, tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc xác định giá trị TSCĐ có ý nghĩa to lớn trong công tác hạch toán, tính toán khấu hao và trong việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đánh giá đúng đắn giá trị của TSCĐ sẽ đánh giá đúng về quy mô, năng lực và tình hình tài chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện nay công ty thực hiện đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành: đánh giá TSCĐ theo Nguyên giá và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Tuỳ từng trường hợp tăng TSCĐ khác nhau mà TSCĐ được đánh giá theo những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá TSCĐ luôn phải đảm bảo theo nguyên tắc giá phí.
Ví dụ: Ngày 01/12/2007, Công ty TNHH Phúc Hưng mua mới một máy cắt thép ( ph

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top