Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô





LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2

1.2.đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô. 4

1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 4

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô. 6

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 7

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 7

1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán của công ty. 9

1.4. Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác. 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY “THÀNH ĐÔ”. 13

2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu tại Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô. 13

2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty. 13

2.1.1.1. Phân loại nguyên vật liệu. 13

2.1.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu 14

2.1.1.3. Phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại công ty “Thành Đô”. 15

2.1.2. Yêu cầu quản lý vật liệu tại công ty. 17

2.2. Thu mua và nhập kho nguyên vật liệu. 21

2.3. Xuất kho nguyên vật liệu. 30

2.4. Kế toán kiểm kê và đánh giá vật liệu cuối kỳ. 38

2.4.1. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu. 38

2.4.2. Kế toán hạch toán đánh giá lại nguyên vật liệu: 40

CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY “ THÀNH ĐÔ”. 42

3.1. Nhận xét. 42

3.1.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty. 42

3.1.2. Nhận xét đánh giá về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty. 43

3.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. 46

3.3. Các phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong công ty. 50

KẾT LUẬN 52

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Trường hợp nhập kho do mua ngoài: Khi vật liệu được mua về thì ban kiểm nghiệm cùng thủ kho và nhân viên cung ứng sẽ kiểm tra tính đúng chủng loại, quy cách, chất lượng, số lượng vật liệu phù hợp với “Hóa đơn bán hàng” của đơn vị bán. Sau đó căn cứ vào hóa đơn bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho”, phiếu này được lập thành 3 liên: 1 lưu, 1 thủ kho giữ và ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 giao cho người nhập.
+ Đối với những NVL mua ngoài chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp vào sổ thuế GTGT, cuối tháng tính ra số thuế GTGT được khấu trừ làm căn cứ để lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế.
- Trường hợp nhập kho vật liệu sau khi đã xuất dùng hay thu hồi phế liệu trong sản xuất: Căn cứ vào “tờ kê danh sách vật liệu nhập” về đã có chữ ký của thủ kho ( Hàng đã dùng rồi nhập lại), Kế toán vật tư tổ chức kiểm kê, đánh giá giá trị còn lại của vật liệu thu hồi và xác định lại giá nhập, sau đó làm thủ tục nhập kho như trường hợp mua ngoài nhưng 1 liên phiếu nhập được dùng để đóng vào chứng từ thanh toán quyết toán khi công trình hoàn thành, làm cơ sở giảm chi phí sản xuất cho khoản mục vật liệu.
- Trường hợp nhập kho do điều chuyển giữa các công trình: Căn cứ vào yêu cầu điều chuyển của Giám đốc, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, nhân viên cung ứng sẽ mang hai liên đến thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho, ký nhận ở phần thực xuất. Sau đó giữ lại một liên giao cho kế toán đội, 1 liên giao cho người nhận để giao cho thủ kho nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho giao cho kế toán ở các đội hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
Chứng từ và thủ tục xuất kho: Vật liệu chủ yếu được xuất cho các đội thi công công trình, căn cứ vào số lượng vật liệu yêu cầu được giám đốc duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu xuất” gồm 3 liên: 1 lưu, 1 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 liên người nhận giữ.
Sau khi có đầy đủ phiếu nhập, phiếu xuất với đầy đủ chữ ký, thủ kho sẽ tiến hành vào thẻ kho phần nhập, phần xuất, rút số lượng tồn trên thẻ kho.
Hàng ngày kế toán nhận chứng từ do thủ kho gửi lên làm căn cứ lập sổ chi tiết vật liệu theo dõi chi tiết cho từng danh điểm vật liệu.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết vật liệu của kế toán, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn sử dụng tại công trình.
Cuối tháng, cuối quý kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng Tài chính kế toán công ty.
Tại phòng tài chính kế toán, khi nhận được các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng NVL cho công trình( Phiếu XK, phiếu XK, hóa đơn) sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình
Có TK 152 : Chi tiết cho từng công trình
Và tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung: Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan được làm cơ sở pháp lý để kế toán ghi vào sổ cái, sổ chi tiết. Sau khi khớp số liệu giữa bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và sổ cái TK 621. Kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá thành khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong quý, sau đó ghi bút toán kết chuyển vào sổ nhật ký chung và sổ nhật ký liên quan khác.
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình
Có TK 621: Chi tiết cho từng công trình
Chí phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình theo từng quý, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn công ty.
Sơ đồ 06:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ.
(Trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
TK111,112,141,331 TK 152 TK 621
Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho dung trực tiếp
TK 133 cho XDCT, hạng mục CT
Thuế VAT TK 627, 642
Khấu trừ Xuất NVL dùng cho QLSX
TK 151 QLDN
Mua NVL chưa Nhập kho NVL TK 241
Nhập kho đang đi đường Xuất dùng cho XDCB
Sửa chữa TSCĐ
TK 154
Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 411 gia công chế biến
Nhận vốn góp liên doanh TK 128, 222
Xuất vốn liên doanh, liên kết
TK 154
Nhập kho tự chế, thuê ngoài TK 138(1388)
gia công, chế biến Xuất cho vay
TK 128, 222
Nhận vốn góp liên doanh
TK 338(3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 138(138)
Phát hiện thiếu khi
TK 412 kiểm kê
Chênh lệch đánh giá TK 421
Tăng nguyên vật liệu Chênh lệch đánh giá
TK 711 giảm nguyên vật liệu
Nhận quà biếu
⋆ Để đảm bảo cho việc ghi chép, phản ánh lực lượng dự trữ được chính xác và trên cơ sở đó tăng cường giám đốc bảo vệ an toàn vật tư, hàng hóa trong kho. Công ty tiến hành kiểm kê Nguyên vật liệu tại kho hai lần một năm vào thời điểm ngày 1/1 và 1/7 hàng năm.
Qua kiểm kê có thể phát hiện những biến động của những nguyên vật liệu chưa thể hiện trên sổ sách kế toán, phát hiện các trường hợp thừa thiếu, kém mất phẩm chất, ứ đọng, hư hỏng để có biện pháp kịp thời giải quyết, hạn chế và giảm bớt thiệt hại, tiến hành điều chỉnh sổ sách để số liệu của kế toán luôn khớp với số liệu thực tế.
2.2. Thu mua và nhập kho nguyên vật liệu.
Khi công ty trúng thầu công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng giao nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toánsau khi được phòng tổ chức thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội công trình thực hiện.
Đội công trình xây dựng sẽ tiến hành triển khai công việc được giao, mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội XDCT và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng đúng mức, tiết kiệm NVL, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua, dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao NVL. Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu, đội trưởng đội XDCT sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua.
Để có kinh phí mua vật liệu, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo hợp đồng mua bán vật liệu hay giấy báo giá vật liệu lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn. Phòng kế toán căn cứ vào bảng dự toán thi công để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội dung tạm ứng. Sau đó xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Giấy đề nghị tạm ứng là cơ sở để kế toán ghi nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết TK 111, TK 141 rồi vào sổ cái TK111,TK 141.
⋆ Trường hợp mua hàng về nhập kho.
VD: Ngày 10/10/2007 tạm ứng cho Nguyễn Thanh Hải đội trưởng đội XDCT số 1 mua xi măng, đá 2*4, cát vàng cho công trình Phân xưởng đúc Đông Đô số tiền là : 25.800.000đ
Khi đó, kế toán định khoản:
Nợ TK 141( Anh Hải) : 25.800.000
Có TK 111 : 25.800.000
Cụ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top