Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn





- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Hàng tháng dựa vào bảng chấm công của các phòng ban, kế toán lương có nhiệm vụ thanh toán lương cơ bản cho từng người, từng đơn vị và kế toán luôn các khoản khấu trừ của cán bộ công nhân viên như: trừ bảo hiểm xã hội cán bộ công nhân phải đóng góp, trừ các khoản nghĩa vụ với nhà nước, với công ty. Dựa vào mức nộp khoán của từng lái xe để tính lương định mức cho lái xe.

- Kế toán vật tư: Theo dõi lượng vật tư xuất- nhập của các kho theo từng tháng và lên bảng phân bổ vật tư cho các đối tượng tiêu thụ trong công ty phục vụ cho kế toán giá thành.

- Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán quĩ tiền mặt dựa váo chứng từ ban đầu thu- chi và đưa vào nhật ký quĩ để phân tích các chi phí cho từng đối tượng và quản lý số thứ tự phiếu thu và phiếu chi liên tục đúng với số của mình phát ra để tránh tổn thất tiền và hàng tháng lên nhật ký chứng từ tiền mặt.

 Hàng tháng mở sổ theo dõi tiền xuất đi, nắm chắc số dư phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lên nhật ký chứng từ tiền gửi ngân hàng.

- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nhóm nợ cước vận tải với các chủ hàng và các cá nhân đơn độc, hàng tháng để đảm bảo vốn bằng tiền phục vụ chi tiêu của doanh nghiệp.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ái, phụ xe thực tế phát sinh
1.4.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý, phục vụ sản xuất ở các xe như tiền lương và các công cụ công cụ xuất dùng cho xe, các chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong các xe và các chi phí khác nằm ngoài chi phí về NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp của các xe.
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (như: các xe, từng bộ phận sản xuất). Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xe hay bộ phận sản xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà các xe đó có tham gia vận chuyển. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất hay theo hệ số.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng xe, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung - Các khoản làm giảm chi phí SX
thực tế phát sinh trong kỳ chung .
- Phân bổ và kết chuyển chi phí
SX chung vào tài khoản để tính giá
thành
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
SƠ ĐỒ 4 :SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112,152,...
Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ
Các khoản ghi giảm CP SXC
quản lý các xe
(nhiên liệu xuất dùng không hết,...)
TK 152, 153
Chi phí vật liệu - nhiên liệu
dùng quản lý các xe
TK 141, 335
TK 154
Chi phí theo dự toán
Phân bổ (hay kết chuyển)
TK 331, 111, 112,...
chi phí SX chung
Các chi phí SX chung khác
Phương pháp hạch toán:
Trong ngành giao thông vận tải, chi phí sản xuất chung cho mỗi hành trình vận chuyển đối tượng là các đầu xe vận tải bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện, chi phí sửa chữa phương tiện, chi phí cầu phà trong quá trình vận chuyển, chi phí khác: chi phí thuê vận chuyển (phát sinh trong trường hợp thuê lại phương tiện vận chuyển), chi phí ăn ca của công nhân lái xe.
Hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện
Sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm việc bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày được thực hiện mỗi ngày một lần sau khi kết thúc thời gian hoạt động trong ngày.
Chu kì bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1 và cấp 2 được xác định phụ thuộc vào điều kiện hoạt động của phương tiện vận tải.
Bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 là nhiệm vụ bắt buộc và phải được tiến hành theo đúng qui phạm kỹ thuật. Do đó trong các DN vận tải phải tổ chức tốt công tác thống kê, kế toán tình trạng kỹ thuật phương tiện vận tải. Hệ thống thống kê kỹ thuật phương tiện vận tải tạo điều kiện để thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện vận tải được kịp thời.
Để đảm bảo giá thành vận tải được tương đối ổn định, hiện nay người ta áp dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa phương tiện vận tải vào chi phí sản xuất, dịch vụ (áp dụng cho cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn). Theo chế độ báo cáo kế toán định kỳ của ngành Giao thông vận tải, chi phí sửa chữa phương tiện là một khoản mục trong giá thành giao thông vận tải. Nhưng điều đáng lưu ý là trong khoản mục “Sửa chữa phương tiện” được chi tiết “Sửa chữa lớn”. Vì vậy, trường hợp sửa chữa lớn phương tiện, chi phí sửa chữa lớn được tập hợp, theo dõi hạch toán riêng để khi lập báo cáo kế toán cho phù hợp.
Sửa chữa phương tiện vận tải có thể do công nhân của đơn vị có phương tiện vận tải đó tự làm, do phân xưởng sản xuất phụ của xí nghiệp đảm nhận hay thuê ngoài. Nếu sửa chữa phương tiện do công nhân tự làm không qua phân xưởng sản xuất phụ hay thuê bên ngoài thì các khoản chi phí phát sinh ghi trực tiếp bên Nợ TK 335 - Chi phí trích trước.
Nếu do phân xưởng sản xuất phụ đảm nhận việc sửa chữa phương tiện thì các khoản chi phí tập hợp vào TK 154 “Chi tiết sản xuất kinh doanh phụ” sau đó mới kết chuyển vào TK 335 - Chi phí trích trước.
Nếu thuê bên ngoài sửa chữa thì khoản thanh toán về tiền sửa chữa cho bên ngoài được ghi:
Nợ TK 335.
Có TK 111, 112, 331
Phương pháp kế toán như sau:
Trích trước chi phí sửa chữa phương tiện vận tải, căn cứ vào kế hoạch chi cả năm để tính số phải trích hàng tháng vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 335 - Chi phí trích trước
Chi phí sửa chữa phát sinh (nếu là tự làm hay thuê bên ngoài làm) ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí trích trước
Có TK 152, 153, 111, 331
Ở các HTX vận tải ôtô phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành cho xe khi vào sửa chữa, được hạch toán như sau:
Xuất tổng thành trong kho để sửa chữa phương tiện
Nợ TK 335 - Chi phí trích trước
Có TK 152 - Tổng thành trong kho
Chi phí sửa chữa tổng thành tháo ở phương tiện ra
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Có TK 152, 334, 338
Kết chuyển chi phí sửa chữa tổng thành vào TK 335 - Chi phí trích trước
Nợ TK 335 - Chi phí trích trước
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Nhập kho tổng thành cũ sau khi sửa chữa xong
Nợ TK 152 - Tổng thành luân chuyển
Có TK 335 - Chi phí trích trước
Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện
Trong quá trình sử dụng, phương tiện bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá trị bị hao mòn được giá trị của sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao cơ bản phương tiện. Khấu hao cơ bản phương tiện là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị phương tiện đã hao mòn. Trích khấu hao phương tiện cũng là để thu hồi vốn đầu tư sau một thời gian nhất định để tái đầu tư phương tiện khi phương tiện hư hỏng phải loại bỏ.
Để hạch toán chi phí khấu hao cơ bản phương tiện, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Khấu hao
Chi phí cầu phà
Như ta đã nói đặc điểm của ngành Giao thông vận tải ở trên, sản phẩm của ngành vận tải là đưa một tấn hàng từ điểm nọ đến điểm kia. Trong quá trình tạo ra sản phẩm còn có một khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển đó là lệ phí đường và lệ phí cầu phà ngoài chi phí lệ phí giao thông nằm trong đơn giá xăng dầu.
Khi thanh toán cho lái xe kết thúc hành trình vận chuyển kế toán dựa vào vé cầu phà và lệ phí đường, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627
Có TK 111, 141
1.4.1.4. Hạch toán khoán trong ngành vận tải ôtô
Trong những năm gần đây trong ngành vận tải, đặc biệt là ngành vận tải ôtô, người ta áp dụng nhiều biện pháp khoán khác nhau trong đó khoán doanh thu là hình thức khoán được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đối với những đơn vị thực hiện cơ chế khoán doanh thu (thu nhập) phải xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng cách khoán nhưng phải đảm bảo tập hợp được đầy đủ các chi phí đề ra (kể cả đơn vị người nhận khoán chi theo hợp đồng) và toàn bộ thu nhập (kể cả đơn vị thu và người nhận khoán thu)
Hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải theo phương pháp khoán thu nhập có thể thực hiện một trong hai phương án hay cả hai phương án khoán như sau:
Phương án 1:
Khoán doanh thu và khoán từng phần chi phí (khoán theo khoản mục giá thành). Trường hợp này HTX thu và hạch toán toàn bộ doanh thu theo hợp đồng khoán, hạch toán đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất dịch vụ gồm phần HTX trực tiếp chi và một phần người nhận khoán chi ra theo định mức ghi trong hợp đồng.
Tập hợp chi phí sản xuất chia làm hai phần như sau:
Chi phí trực tiếp hạch toán vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh”, cụ thể gồm:
- Khấu hao cơ bản TSCĐ.
- Nhiên liệu, dầu nhờn.
- Lương lái, phụ xe.
- Bảo hiểm xã hội.
- Chi phí trực tiếp khác: Là chi phí người nhận khoán bỏ ra sửa chữa phương tiện, chi phí săm lốp tính theo hợp đồng hay HTX phải trả cho người nhận khoán để thu hồi toàn bộ thu nhập và các chi phí trực tiếp khác HTX chi ra.
Chi phí quản lý sản xuất tập hợp vào bên Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Phương án 2:
Khoán thu nhập (khoán gọn)
HTX chỉ hạch toán phần chi phí ĐV trực tiếp chi ra và thu nhập thực tế thu được trên TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Trên thực tế, dù áp dụng theo phương án khoán nào thì HTX cũng phải quan tâm đến việc tính toán định mức chặt chẽ, sát thực tế và kiểm tra nghiệm thu hoạt động của người nhận khoán. Việc giao và nhận khoán phải có những điều kiện nhất định và có sự thoả thuận giữa HTX và người lao động.
1.4.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tất cả những chi phí sản xuất trên liên quan đến giá thành sản phẩm vận tải dù được hạch toán ở tài khoản nào cuối cùng đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh”(trừ phần đã phân bổ cho sản xuất phụ).
Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán cần mở các sổ chi tiết để theo dõi riêng cho từng đối tượng tính giá thành. Nếu HTX chỉ làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá thì cần mở sổ chi tiết cho từng tháng, mỗi nghiệp vụ này là một đối tượng hạch toán chi phí, cho nên phải mở sổ chi tiết cho từng nghiệp vụ, sau đó tổng hợp chung.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất của HTX vận tải không có sản phẩm dở dang cho nên cuối tháng toàn bộ chi phí ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top