n0_crazy

New Member

Download miễn phí Giáo trình Linux





Mục lục chính
Bài 1: Giới thiệu, cài đặt Redhat, và tổng quan các lệnh thông thường 2
Bài 2: Cài đặt và Cấu hình DHCP Server 17
Bài 3: Cài đặt và Cấu hình DNS Server 20
Bài 4: Cài đặt và Cấu hình Samba Server 24
Bài 5: Cài đặt và Cấu hình Squid Server 33
Bài 6: Cài đặt và Cấu hình Apache Server 37
Bài 7: Cài đặt và Cấu hình Sendmail 53
Bài 8: Cài đặt và Cấu hình RAS 57
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ONE
netbios name = TERRY
server string = Samba Server
security = SHARE
log file = /var/log/samba/log
max log size = 50
socket options = TCP_NODELAY SO_RCVBUF=8192 SO_SNDBUF=8192
wins support = Yes
hosts allow = 192.168.1.
hosts deny = all
[homes]
comment = Home Directories
read only = No
[printers]
comment = All Printers
path = /var/spool/samba
guest ok = Yes
print ok = Yes
browseable = Yes
[test]
path = /tmp/sambatest
valid users = test
read only = no
guest ok = no
browseable = yes
[global]
[Global] là phần đầu tiên của smb.conf, mỗi phần trong smb.conf gồm lựa chọn và giá trị định dạng: option = values .Bạn có hàng trăm lựa chọn và giá trị định dạng khác nhau. Dưới đây là những định dạng chung nhất
Workgroup = TuanQL tên của workgroup xuất hiện trong network properties trên máy windows
Netbios name = Linux là tên mà Samba server sẽ được biết bởi máy windows
Server string = Samba Server là tên của Samba server
Security = SHARE mức độ quyền trên Server, các mức độ khác: User , Default, Domain, Server. Sử dụng Share sẽ dễ dàng tạo chia sẻ cho anonymous, không cần chứng thực.
Log_file = /var/log/samba/log thư mục chứa tập tin log
max log size = 50 dung lượng tối đa của tập tin log tính bằng KB
socket options = TCP_NODELAY SO_RCVBUF=8192 SO_SNDBUF=8192 tối ưu hóa server
wins support = Yes samba server đóng vai trò là Wins Server
hosts allow = 192.168.1. chỉ cho phép yêu cầu từ network này
hosts deny = all không nhận yêu cầu từ tất cả các host
[Homes]
Lựa chọn này cho phép người dung nhanh chóng truy nhập vào thư mục home của họ
comment = Home Directories ghi chú
read only = No người dung có toàn quyền trong thư mục home của họ
[printers]
Thiết lập lựa chọn máy in
Path = /var/spool/samba thư mục của máy in
Guest ok = Yes cho phép guest truy cập vào máy in
Print ok = Yes cho phép người dùng sử dụng máy in
Browseable = Yes biểu tượng máy in sẽ xuất hiện trong browse list
[test]
Cấu hình chia sẻ thư mục test trên Linux
Path = /tmp/sambatest đường dẫn thư mục chia sẻ
Valid users = test chỉ định người dùng sử dụng thư mục này
Read only = No cho phép quyền ghi trên thư mục
Guset ok = No không cho guest quyền truy nhập
read only = No người dung có toàn quyền trong thư mục home của họ
Browseable = Yes thư mục share sẽ xuất hiện trong browse list
Sử dụng Swat:
Trước khi có thể sử dụng Swat cần thay đổi 2 tập tin để bật tiện ích này lên
+ Thêm vào /etc/services
Swat 901/tcp
+ Thêm vào /etc/inetd.conf
Swat stream tcp nowait.400 root /usr/sbin/swat swat
+ khởi động lại Inetd
killall –HUP inetd
Sử dụng trình duyệt web để chạy Swat .Hộp thoại yêu cầu nhập User ID và mật khẩu xuất hiện, đăng nhập với quyền root:
Đầu tiên bạn phải cấu hình [globals] bằng cách bấm vào biểu tượng GLOBALS
Những biến Global xuất hiện. Giá trị này là giá trị file smb.conf
Trang Global Variables cho chúng ta dễ cấu hình [Globals] trong file smb.conf
Trang Global Variables chia thành 6 lựa chọn
Base Options
Security Options
Logging Options
Tuning Options
Browse Options
WINS Options
Base và Security Options
Log, tuning, browse, và WINS options
Sau khi điền vào những giá trị cần thiết, bấm vào Commit Changes để lưu thay đổi
Tiếp theo chọn biểu tượng SHARES để mở trang Share Parameters
Trang Share Parameters
Để tạo chia sẻ điền vào tên share và nhấn nút Create Share
Điền vào những thong tin cấu hình để Windows có thể truy cập vào Samba server
Sau khi hoàn tất nhấn Commit Changes để lưu vào file smb.conf
Tiếp theo chia sẻ máy in cho máy Windows sử dụng. Chọn biểu tượng PRINTERS
Hiển thị tên máy in mà bạn đã chọn
Để tạo mới chọn Create Printer, nếu bạn đã có sẵn máy in bạn có thể chọn từ menu Drop-down. Chú ý nếu bạn đã cài sẵn máy in trong RedHat, nó sẽ được sử dụng như máy in mặc định trong samba và không thể xóa. Nhấn vào Commit Changes để lưu lại vào smb.conf
Sau khi đã hoàn tất sử dụng tiện ích testparm để kiểm tra lại. Từ màn hình dòng lệnh gõ vào: testparm
tiện ích testparm kiểm tra lỗi tập tin smb.conf
Sau khi thay đổi file smb.conf, bạn phải khởi động lại samba. Khởi động Samba bằng dòng lệnh: /usr/sbin/samba start hay /etc/init.d/samba start .Để khởi động Samba bằng Swat chọn biểu tượng STATUS. 2 dịch vụ smbd và nmbd phải được khởi động.
Trang Server Status cho biết hiện trạng của samba server
Sau khi Samba khởi động, dùng lệnh smbclient trên localhost để thấy thông tin cấu hình samba: smbclient –L localhost
Cấu hình Samba Client
Trên máy Windows Client phải được cài “Client for Microsoft Network” và “File and printer sharing for Microsoft Networks”
Hộp thoại Network Properties
Kiểm tra Samba server
Bạn hãy kiểm tra lại mọi thứ bạn đã làm và chắc chắn rằng sẽ không có sai sót. Trên máy Windows -> Network Neighborhood .Trong cửa sổ Network Neighborhood bạn có thể thấy được danh sách máy Windows, những thư mục chia sẻ, bạn cũng sẽ thấy Linux Server. Trên máy Linux bạn cũng có thể truy cập vào thư mục Windows bằng lệnh smbclient: smbclient //tên máy tính/tên thư mục
Kết luận Vậy là bạn có thể cấu hình Samba server để kết nối máy tính dùng HĐH Linux với Windows thông qua giao thức SMB ( Server Message Block). Bạn cũng có thể dùng NFS ( Network File System ) để chia sẻ file trong mạng nội bộ, nhưng sẽ dễ cấu hình hơn nếu dùng Samba.
Chương V: DỊCH VỤ UỶ QUYỀN (Proxy)
1/. Khái niệm:
- Proxy cho phép bạn chỉ cần một máy hay một nhóm nhỏ các máy để trợ giúp cho việc truy cập Internet cho tất cả các máy của bạn. Sử dụng proxy có hai lợi thế quan trọng, thứ nhất là bạn chỉ cần ít, hay một địa chỉ IP chính thức mà lại có thể cho nhiều máy cùng được truy cập Internet, thứ hai là nếu một trang Web đã được lấy về, nó sẽ được lưu trên đĩa của máy proxy và khi có một yêu cầu khác lấy đúng trang web đó, proxy không cần ra Internet lấy dữ liệu nữa mà lấy thẳng từ trong đĩa cứng của mình đã được lưu lại lần trước đó và như vậy sẽ tiết kiệm được đường kết nối ra Internet thường rất mắc tiền và bận bịu. Mô hình sử dụng Proxy có thể được minh hoạ như sau :
Nhưng với cấp độ lớn hơn, chúng ta có thể sử dụng mô hình cache nhiều lớp bao gồm những nhóm máy Proxy tương tự như sau :
2/. Linux SQUID Proxy Server:
Squid là một proxy server, khả năng của squid là tiết kiệm băng thông(bandwidth), cải tiến việc bảo mật, tăng tốc độ truy cập web cho người sử dụng và trở thành một trong những proxy phổ biến được nhiều người biết đến. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều chương trình proxy-server nhưng chúng lại có hai nhược điểm, thứ nhất là phải trả tiền để sử dụng, thứ hai là hầu hết không hỗ trợ ICP ( ICP được sử dụng để cập nhật những thay đổi về nội dung của những URL sẵn có trong cache – là nơi lưu trữ những trang web mà bạn đã từng đi qua ). Squid là sự lựa chọn tốt nhất cho một proxy-cache server, squid đáp ứng hai yêu cầu của chúng ta là sử dụng miễn phí và có thể sử dụng đặc trưng ICP.
Squid đưa ra kỹ thuật lưu trữ ở cấp độ cao của các web client, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ thông thường như FTP, Gopher và HTTP. Squid lưu trữ thông tin mới nhất của các dịch vụ trên trong RAM, quản lý một cơ sở dữ liệu lớn của các thông tin trên đĩa, có một kỹ thuật điều khiển truy cập phức tạp, hỗ trợ giao thức SSL cho các kết nối bảo mật thông qua proxy. Hơn nữa, squid có thể liên kết với các cache của các proxy server khác trong việc sắp xếp l
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top