Rowtag

New Member

Download miễn phí Luận văn Giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt tỉnh Quảng Trị





MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI 5
1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo 5
1.2. Những nhân tố tác động đến xoá đói giảm nghèo 19
1.3. Một số kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam và một số tỉnh, bài học rút ra cho tỉnh Quảng Trị 34
Chương 2: THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG TRỊ 39
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị 39
2.2. Thực trạng xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị 49
2.3. Những vấn đề đặt ra cho xoá đói giảm nghèo ở Quảng Trị 68
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI 78
3.1. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo 78
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị 81
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

03
Dân tộc Vân Kiều
47.455
8.757
6.766
77,26
Dân tộc Pacô
11.829
2.275
1.755
77
Nguồn: Số liệu của Sở lao động và Ban dân tộc.
Do ảnh hưởng của tập quán canh tác, truyền thống văn hóa còn nhiều điểm chưa tiến bộ, đặc điểm hoạt động kinh tế và môi trường phát triển mà kết quả là tỷ lệ cùng kiệt và mức độ cùng kiệt của các DTIN là rất cao so với dân tộc Kinh. Cuối năm 2005 theo chuẩn cùng kiệt của giai đoạn 2006-2010 của Bộ LĐ-TB&XH thì số hộ cùng kiệt toàn tỉnh là 38.085 hộ, chiếm 24,48%, trong khi đó số hộ DTIN là 11.032 (chiếm 8,25% số hộ) nhưng có 8.521 hộ nghèo, chiếm 22,37% tổng số hộ cùng kiệt toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ cùng kiệt của dân tộc Kinh chỉ có 24,03%; trong khi đó tỷ lệ hộ cùng kiệt của các DTIN chiếm 77,1-77,26%. Số hộ cùng kiệt DTIN chủ yếu tập trung ở vùng miền núi của tỉnh, cơ sở hạ tầng thấp kém, nhất là hệ thống giao thông.
- cùng kiệt đói thuộc đối tượng chính sách: Theo kết quả điều tra cùng kiệt đói của Sở LĐ-TB&XH thì cuối năm 2005 có 4.475 hộ cùng kiệt đói thuộc đối tượng chính sách (chiếm 11,75%), trong đó 2.376 hộ thuộc diện có công với cách mạng, 2.099 hộ là diện chính sách xã hội. Trong tổng số hộ cùng kiệt có 4.259 hộ mà chủ hộ là phụ nữ. Tỷ lệ và mức độ cùng kiệt đói cao đối với các đối tượng chính sách và người DTIN đang là vấn đề lớn phải quan tâm trong các chính sách XĐGN của tỉnh hiện nay và tương lai.
* Về mức độ nghèo:
Những năm gần đây, do sự nổ lực không ngừng trong công tác XĐGN, đời sống của người dân trong tỉnh đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ hộ cùng kiệt giảm nhanh, từ 24,45% năm 2001 đến cuối năm 2005 (theo chuẩn cũ) chỉ còn 9,8%, bình quân mỗi năm giảm gần 3%; nhưng khi thay đổi chuẩn mới thì con số này tăng lên là 28,48%, cho thấy đối tượng cận kề ngưỡng cùng kiệt là rất cao. Quảng Trị hiện có 48 xã có tỷ lệ hộ cùng kiệt rất cao (trên 35%), chiếm 34,8% tổng số xã trong tỉnh, phân bố tập trung ở vùng miền núi và một số xã vùng bãi ngang ven biển. Đáng chú ý là hầu hết các xã vùng miền núi có đồng bào DTIN sinh sống đều thuộc đối tượng các xã này. Theo Bảng 2.3 có 20 xã có tỷ lệ hộ cùng kiệt từ 30-35 % (chiếm 14,5%); 31 xã có tỷ lệ hộ cùng kiệt từ 25 - 30 % (chiếm 22,4 %); chỉ có 7 xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ cùng kiệt dưới 10 % (chiếm 5%). Trong khi ở nước ta đã có nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc TW đã giảm được tỷ lệ hộ cùng kiệt dưới 5%, đã có nhiều xã, phường không có hộ cùng kiệt và đang phấn đấu tăng tỷ lệ hộ giàu. Đây là một thách thức lớn cho công tác XĐGN của tỉnh trong thời gian tới.
Bảng 2.3: Phân loại các xã cùng kiệt tỉnh Quảng Trị
Tên huyện,
thị xã
T.Số xã, phường, thị trấn
Tỷ lệ cùng kiệt của các xã, phường, thị trấn
Dưới 10%
10%-15%
15%-20%
20%-25%
25%-30%
30%-35%
Trên 35%
1.Thị xã Đông Hà
9
4
4
-
1
-
-
-
2.Thị xã Quảng Trị
2
1
1
-
-
-
-
-
3.Huyện Vĩnh Linh
22
1
3
1
3
6
2
6
4.Huyện Gio Linh
20
-
-
-
-
8
5
7
5.Huyện Cam Lộ
9
-
-
1
1
2
3
2
6.Huyện Triệu Phong
19
-
2
-
3
7
5
2
7.Huyện Hải Lăng
21
1
-
2
3
8
5
2
8.Huyện Hướng Hoá
22
-
2
-
4
-
-
16
9.Huyện Đakrông
14
-
-
1
-
-
-
13
Tổng cộng
138
7
12
5
15
31
20
48
Nguồn: Số liệu của Sở LĐTB và XH tỉnh Quảng Trị.
* Mức độ cùng kiệt đói cón thể hiện qua bức tranh: Thu nhập, chi tiêu của người cùng kiệt và khoảng cách giàu nghèo. Có thể thấy được thu nhập của hộ cùng kiệt và sự phân hóa giàu- cùng kiệt qua khảo sát thu nhập và chi tiêu của các nhóm dân cư, theo Bảng 2.4:
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng (giá hiện hành)
Đơn vị tính:1000đ
Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng
Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2002-2004
Năm 2002
Năm 2004
1.Toàn quốc
356
484,4
16,6
2.Bình quân vùng Bắc Trung Bộ
235,4
317,6
16,2
3.Tỉnh Quảng Trị
227,35
306,2
15,76
a) Chia theo thành thị, nông thôn
- Thành thị
337,68
403,3
9,09
- Nông thôn
190,43
270,1
18,87
b) Chia theo 5 nhóm (Mỗi nhóm 20% số hộ)
- Nhóm 1 (N1)
84,85
112,4
14,89
- Nhóm 2 (N2)
131,32
182,4
17,47
- Nhóm 3 (N3)
179,84
236,9
14,45
- Nhóm 4 (N4)
258,20
343,7
15,32
- Nhóm 5 (N5)
484,29
657,7
16,19
Chênh lệch nhóm (N5) so với (N1) (lần)
5,71
5,86
Nguồn: Số liệu điều tra MSDC tỉnh Quảng Trị năm 2004 của Cục thống kê Quảng Trị.
Thu nhập của dân cư tỉnh Quảng trị trong những năm qua có tăng, nhưng tăng chậm hơn so với cả nước và thấp hơn bình quân chung của Vùng Bắc Trung Bộ. Thu nhập bình quân nhân khẩu của nhóm hộ gần giàu nhất (N4) của Quảng Trị chỉ bằng 71% bình quân chung của cả nước và cao hơn mức bình quân chung của Vùng Bắc Trung Bộ không đáng kể (cao hơn 8%). Thu nhập bình quân nhân khẩu của nhóm giàu nhất Quảng Trị (N5) cũng rất thấp, chỉ cao hơn bình quân chung cả nước 35,7%; cho thấy Quảng Trị là tỉnh rất nghèo. Theo tính toán của Cục thống kê Quảng Trị thì với chuẩn cùng kiệt chung cho cả hai khu vực nông thôn và thành thị (được tính theo chuẩn cùng kiệt thống nhất với WB) thì:
Năm 2002: 160.000 đồng
Năm 2004: 178.000 đồng [40, tr.44].
Đối với Quảng Trị thì nhóm 1 (N1) còn thấp hơn chuẩn cùng kiệt là 37,1%, còn nhóm 2 (N2) thì xấp xỉ với chuẩn nghèo. Phân hóa giàu cùng kiệt cũng có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không lớn. Chênh lệch thu nhập bình quân nhân khẩu của nhóm cùng kiệt nhất và nhóm giàu nhất ở Quảng Trị năm 1999 là 4,26 lần, năm 2002 là 5,71 lần và năm 2004 là 5,86 lần (theo báo cáo Việt Nam thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ thì cả nước năm 2004, khoảng cách này là 8,5%). Năm 2004 toàn tỉnh có 60,39% số hộ trong ngành nông, lâm, thuỷ sản và chiếm 39,84% thu nhập dân cư; 11,18% hộ lao động trong ngành CN-XD, 26,08% hộ lao động trong ngành dịch vụ có thu nhập chiếm 60,16% tổng thu nhập dân cư, trong đó riêng lĩnh vực thương mại, du lịch là 16,96% [40, tr34]
- Chi tiêu cho đời sống hộ cùng kiệt được phản ánh qua chỉ tiêu: chênh lệch về chi tiêu cho đời sống của các nhóm dân cư.
+ Năm 2004 chi tiêu bình quân đầu người (theo giá hiện hành) là 267,9 nghìn đồng (tăng 27,2% so với năm 2002), trong đó chi tiêu cho đời sống 239,5 nghìn đồng (chiếm 89,4% tổng chi tiêu). Mức chênh lệch về chi tiêu của các nhóm dân cư được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.5: Chênh lệch về chi tiêu giữa nhóm 5 và nhóm 1 của Quảng Trị (lần)
Năm 2002
Năm 2004
I. Chênh lệch về tổng chi tiêu
- Thành thị / nông thôn
- N5 / N1
II. Chênh lệch về chỉ tiêu cho đời sống
- Thành thị / nông thôn
- N5 / N1
1,32 (*)
2,75 (*)
1,47
3,15
1,56
3,21
1,68
2,98
Nguồn: Điều tra mức sống hộ gia đình của Cục thống kê Quảng Trị; tháng 11/2005.
Ghi chú: dấu (*) là số liệu tác giả tính toán dựa vào nguồn số liệu thống kê và báo cáo của các ngành.
+ Chỉ tiêu cho đời sống theo 5 nhóm thu nhập năm 2004: Nhóm có thu nhập cao nhất chi cho đời sống bình quân 1 người/tháng là 400,5 nghìn đồng, gấp 3,15 lần nhóm có thu nhập thấp nhất. Trong đó tỷ lệ này ở thành thị là 3,41 lần, nông thôn là 2,35 lần. Điểm đáng chú ý là khi so sánh nhóm giàu với nhóm cùng kiệt có thu nhập chênh lệch 5,86 lần, trong khi đó chi tiêu cho đời sống chỉ chênh lệch 2,98 lần, phần còn lại đầu tư cho sản xuất kinh doanh của hộ, một phần cho tích luỹ v.v...
Biểu đồ 2.1: Thu nhập và chi tiêu cho đời sống (năm 2004)
Trong tổng số chi tiêu cho đời sống chung của toàn bộ dân cư thì chi tiêu cho ăn uống, hút 49%, còn lại chi mua sắm ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải dương, thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An Luận văn Kinh tế 0
H Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 2
D Một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng nhằm xoá đói giảm nghèo cho các vùng dân tộc ít người từ Luận văn Kinh tế 0
H Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
A Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Binh - thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
S Xoá đói giảm nghèo ở Hà Nội thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Thực trạng và giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tạ Luận văn Kinh tế 0
C Phương hướng và giải pháp xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
C Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top