Taryn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
ĐỀ TÀI:

QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA BƠM ÉP VỈA FMC Q1616AB/Q1620AB. TÍNH TOÁN BÌNH ĐIỀU HÒA.

I. MỤC LỤC

A. LỜI NÓI ĐẦU

1.1. Tổng quan về sự phát triển của nghành dầu khí Việt Nam.
1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM FMC TRONG CÔNG TÁC ÉP NƯỚC DUY TRÌ ÁP SUẤT VỈA Ở VIETSOVPETRO.

1.1. Mục đích, yêu cầu của việc duy trì áp suất vỉa.
1.2. Tình hình sử dụng thiết bị bơm ép vỉa ở vietsovpetro.
1.3. Những kết quả đạt được khi dùng bơm piston bơm ép vỉa và những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu.
1.3.1. Bơm piston sử dụng trong hệ thống bơm ép vỉa
1.3.2. Bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
1.3.3. Những vấn đề tồn đọng cần nghiên cứu khắc phục

CHƯƠNG 2:

CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM ÉP VỈA
FMC- Q1616AB/Q1620AB.

2.1. Sơ đồ công nghệ của trạm bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
trên giàn khoan, khai thác cố định.
2.2. Sơ đồ lắp đặt các thiết bị chính của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.3. Các thông số kỹ thuật của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.3.1. Ý nghĩa các ký hiệu của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.3.2. Các thông số kỹ thuật biểu thị khả năng và đặc tính làm việc của bơm.
2.4. Cấu tạo của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.4.1. Phần thủy lực bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.4.2. Phần cơ (hộp công tác) của bơm
2.4.3. Hộp giảm tốc của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.4.4. Quạt điện làm mát hộp giảm tốc
2.4.5. Các khớp nối trục của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.4.6. Bơm định lượng bôi trơn hộp gioăng
2.4.7. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trục cam
2.4.8. Động cơ dẫn động
2.4.9. Bảng điều khiển
2.4.10. Các bộ phận khác của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
2.4.10.1. Bình điều hòa.
2.4.10.2. Thiết bị đo lưu lượng.
2.5. Nguyên lý làm việc của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB

CHƯƠNG 3:

QUY TRÌNH VẬN HÀNH & BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM
FMC-Q1616AB/Q1620AB

3.1. Quy trình vận hành bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.1.1. Bảng biểu quy trình vận hành bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.1.2. Trình tự vận hành của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.1.2.1. Trước khi khởi động bơm
3.1.2.2. Khởi động bơm
3.1.2.3. Kiểm tra khi bơm làm việc
3.1.2.4. Kiểm tra khi bơm ngừng làm việc
3.2. Quy trình bảo dưỡng, quy trình tháo lắp và quy trình sửa chữa bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.2.1. Quy trình bảo dưỡng máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.2.1.1. Bảng biểu quy trình bảo dưỡng máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.2.1.2. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng
3.2.2. Quy trình tháo lắp tiến hành kiểm tra và xử lý phục vụ cho công tác bảo dưỡng
3.2.2.1. Các hình ảnh thiết bị đã được lắp đặt tại giàn khoan.
3.2.2.2. Bảng biểu quy trình tháo lắp bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.2.3. Quy trình sửa chữa, công tác an toàn vận hành và sửa chữa.
3.2.3.1 Bảng biểu quy trình sửa chữa FMC-Q1616AB/Q1620AB
3.2.3.2. Công tác an toàn khi vận hành và sửa chữa
3.3. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sự cố thường gặp khi sử dụng bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB

CHƯƠNG 4:

TÍNH TOÁN LỰA CHỌN BÌNH ĐIỀU HÒA CHO BƠM
FMC-Q1616AB/Q1620AB

4.1. Sự cần thiết của việc sử dụng bình điều hòa
4.1.1. Lưu lượng tức thời của bơm piston FMC-Q1616AB/Q1620AB
4.1.1.1. Lưu lượng được tính theo lý thuyết của bơm

4.1.1.2. Lưu lượng được tính theo thực tế của bơm
4.1.2. Điều chỉnh lưu lượng của bơm
4.1.3. Áp suất trong xylanh bơm khi bơm hút và khi bơm đẩy
4.1.4. Hiện tượng xâm thực trong bơm piston
4.1.5. Đường đặc tính của bơm piston
4.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình điều hòa
4.2.1. Bình điều hòa không màng (hộp không khí)
4.2.2. Bình điều hòa dạng màng
4.2.3. Bình điều hòa dạng piston
4.3. Tính toán và chọn lựa bình điều hòa cho bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB
4.3.1. Xác định các thông số tính chọn bình điều hòa
4.3.2. Tính chọn bình điều hòa


C. KẾT LUẬN


D. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


II. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU:

Danh mục các hình vẽ:

STT SỐ HÌNH VẼ TÊN HÌNH VẼ TRANG
1 Hình 1.1 Khối bơm FMC - Q1616AB/Q1620AB 3
2 Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB 7
3 Hình 2.2 Sơ đồ lắp đặt các thiết bị chính của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 8
4 Hình 2.3 Phần thủy lực bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 12
5 Hình 2.4 Phần cơ (hộp công tác) của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 14
6 Hình 2.5 Thanh truyền và con trượt của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 15
7 Hình 2.6 Hộp giảm tốc của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 17
8 Hình 2.7 Các khớp nối trục của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 19
9 Hình 2.8 Bình điều hòa FMC-Q1616AB/Q1620AB. 23
10 Hình 2.9 Thiết bị đo lưu lượng kiểu MC-II 24
11 Hình 2.10 Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB 25
12 Hình 3.1 Máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB trên giàn khoan 36
13 Hình 3.2 Tay biên,ổ trượt và trục khuỷu của máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 37
14 Hình 3.3 Piston và van hút của máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 38
15 Hình 3.4 Bộ gioăng làm kín và van xả của máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 39
16 Hình 3.5 Bộ phận bơm thủy lực máy bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 42
17 Hình 3.6 Bộ phận thân bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 43
18 Hình 3.7 Kiểm tra độ đảo trục của hộp giảm tốc 47
19 Hình 4.1 Quy luật chuyển động của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 56
20 Hình 4.2 Đồ thị cung cấp lưu lượng tức thời của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 58
21 Hình 4.3 Sơ đồ xâm thực của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 64
22 Hình 4.4 Đường đặc tính của bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. H= f(Q) 65
23 Hình 4.5 Bình điều hòa có sử dụng ống đục lỗ 66
24 Hình 4.6 Bình điều hòa kín có van định hướng 67
25 Hình 4.7 Bình điều hoà dùng van tự do 67
26 Hình 4.8 Các dạng bình điều hoà 68
27 Hình 4.9 Nguyên lý làm việc của hộp không khí 69
28 Hình 4.10 Bình điều hoà dạng màng 72
29 Hình 4.11 Cấu tạo nguyên lý làm việc của bình dạng piston 81
30 Hình 4.12 Cán bộ công nhân viên XNXLKS&SC thuộc liên doanh Dầu khí Vietsovpetro đang làm việc trên biển 82

Danh mục các Bảng biểu:

STT SỐ BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
1 Bảng biểu 3.1 Tủ điều khiển vận hành bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB. 21
2 Bảng biểu 3.2 Bảng biểu quy trình vận hành bơm 27
3 Bảng biểu 3.3 Bảng biểu quy trình bảo dưỡng bơm 31
4 Bảng biểu 3.4 Bảng biểu quy trình tháo lắp bơm 40
5 Bảng biểu 3.5 Bảng biểu quy trình sửa chữa bơm 49
6 Bảng biểu 3.6 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sự cố thường gặp khi sử dụng bơm FMC-Q1616AB/Q1620AB 50
7 Bảng biểu 4.1 Lưu lượng tức thời của máy bơm 59


A. LỜI ÓI ĐẦU
1.1. Tổng quan về sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí Việt
am.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển, đã
từng trải qua thời kỳ khó khăn vất vả và đầy những vinh quang, người đi tìm
dầu cho Tổ Quốc.
Cuộc hành trình bắt đầu từ:
Tháng 9-1975: thành lập Tổng cục Dầu khí Việt Nam trên cơ sở Liên
đoàn địa chất 36 trực thuộc Tổng cục Địa chất và Ban Dầu thuộc Tổng cục
Hóa chất.
Tháng 9-1977: thành lập Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam gọi tắt là
Petrovietnam trực thuộc Tổng cục Dầu khí với nhiệm vụ hợp tác tìm kiếm –
thăm dò – khai thác Dầu khí với nước ngoài tại Việt Nam .
Tháng 4-1990: sáp nhập tổng cục Dầu khí vào bộ công nghiệp nặng.
Tháng 7-1990: thành lập Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam trên
cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí (có tên giao dịch quốc tế là
petrovietnam).
Tháng 4-1992: tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam tách khỏi bộ
công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ Tướng chính phủ.
Tháng 5-1995: tổng công ty Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng chính
phủ quết định là tổng công ty nhà nước.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ chính sau:
Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận
chuyển, cung cấp dịch vụ Dầu khí, xuất nhập khNu vật tư, thiết bị dầu khí,
dầu thô, các sản phNm dầu khí, phân phối các sản phNm dầu khí, tiến hành các
họat động kinh doanh đa lĩnh vực và thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà
nước giao phù hợp với pháp luật Việt N am.
Mục tiêu chiến lược của N gành Dầu khí Việt N am là xây dựngTổng
công ty Dầu khí Việt N am thành Tập đòan kinh tế mạnh của đất nước với
tiềm lực khoa học công nghệ phát triển và tiếp cận với trình độ chung của
cộng đồng Dầu khí thế giới. Đến năm 2010 đạt trình độ khoa học, công nghệ
của các nước trong khu vực và đạt trình độ quốc tế trong một số lĩnh vực về
công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến và dịch vụ. Xây dựng một đội ngũ
cán bộ, chuyên gia và công nhân Dầu khí Việt N am đủ mạnh về chất và
lượng để tự điều hành được các hoạt động dầu khí cả ở trong nước và nước
ngoài.
1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, dầu khí tuy còn là một nghành công
nghiệp non trẻ, nhưng có nhiều triển vọng là một nghành công nghiệp mũi
nhọn đưa lại nguồn thu ngân sách đáng kể cho đất nước. Đảng và chính phủ
quan tâm sâu sắc đến tiềm năng dầu khí to lớn đó, phấn đấu để tiến tới làm
chủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến xây dựng một nghành công nghiệp dầu khí
hiện đại và toàn diện.
Bản thân Em là người đã và đang làm việc, thường tiếp xúc với các thiết
bị máy móc trong ngành khoan, khai thác dầu khí. Em cũng như các đồng
nghiệp của mình rất quan tâm đến việc áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại
phục vụ cho công nghệ kỹ thuật cụ thể là kỹ thuật bơm ép nước duy trì áp
suất vỉa nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu.
Với mục đích đó, bằng kiến thức học tập ở trường, kết hợp cùng kinh
nghiệm thực tế nhiều năm làm việc, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, các cán bộ kỹ thuật và đồng nghiệp của mình. N hân dịp bảo vệ đồ án tốt
nghiệp, Em thực hiện đề tài:
QUY TRÌ H BẢO DƯỠ G, SỬA CHỮA BƠM ÉP VỈA FMCQ1616AB/Q1620AB. TÍ H TOÁ BÌ H ĐIỀU HÒA
Vì đây là một đề tài có tính chất thực tế, nội dung đề tài được giới hạn
trong phạm vi (Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa bơm ép vỉa FMCQ1616AB/Q1620AB và tính toán bình điều hòa). Bên cạnh đó trình độ ngoại
ngữ cũng như khả năng kết hợp giữa lý thuyết và thực tế của một người thợ
còn có hạn. Chắc chắn đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong sự góp ý bổ sung chân tình của các thầy, các nhà chuyên môn và bạn
bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy trường Đại học mỏ – Địa chất , các cán bộ kỹ thuật, cùng thầy
N guyễn Văn Giáp phó trưởng bộ môn thiết bị dầu khí của trường Đại học mỏ
– Địa chất, Dầu khí là người trực tiếp hướng dẫn cùng với bạn bè đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ Em thực hiện đề tài này.
CHƯƠG 1:
TỔ G QUA VỀ VIỆC SỬ DỤ G BƠM FMC - Q1616AB/Q1620AB
TRO G CÔ G TÁC ÉP ƯỚC DUY TRÌ ÁP SUẤT VỈA.
1.1. Mục đích, yêu cầu của việc bơm ép vỉa
Khi khai thác dầu mỏ ở giai đoạn tự phun, kéo theo sự giảm áp suất và
năng lượng vỉa, mặc dù năng lượng dự trữ của vỉa lớn. Thời gian này dài hay
ngắn tùy thuộc rất nhiều vào năng lượng của vỉa và chế độ khai thác.
Trong quá trình khai thác ở chế độ tự phun áp suất vỉa giảm nhanh, nếu
tiếp tục chế độ khai thác tự phun thì chỉ một thời gian không lâu lượng dầu
khai thác sẽ giảm, vì sự suy giảm áp suất vỉa dưới áp suất bão hòa. Việc duy
trì áp suất vỉa là rất cần thiết để đảm bảo chế độ khai thác ổn định lâu dài,
nâng cao hệ số thu hồi dầu, nhằm tăng sản lượng khai thác.v.v.
- N hiệm vụ của việc duy trì áp suất vỉa, là để tạo ra một áp lực nhân tạo
cho vỉa, người ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp bơm ép nước vào vỉa;
+ Phương pháp bơm ép khí vào vỉa;
+ Phương pháp bơm hỗn hợp khí, nước vào vỉa;
- Cơ sở lựa chọn phương pháp ép vỉa dựa trên chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu
kỹ thuật, đồng thời kết hợp với việc dựa trên cấu trúc địa chất vùng, trữ lượng
địa chất, công nghệ khai thác, chế độ khai thác và một số điều kiện khác.
- N hư ta biết hệ số thu hồi dầu lớn nhất là khi vỉa làm việc ở chế độ áp
lực dầu tự nhiên, nhưng năng lượng này bị giảm dần khi khai thác. N hư vậy
người ta phải bù vào năng lượng đã bị mất là bơm ép nước, phương pháp này
xí nghiệp liên doanh Dầu khí Vietsovpetro đang sử dụng rộng rãi cho cả mỏ.
N ó đáp ứng được yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật nhưng lại là phương pháp rẻ
tiền thích hợp trong công nghiệp khai thác dầu trên biển.
1.2. Tình hình sử dụng thiết bị bơm ép vỉa ở Vietsovpetro
Hiện nay ở mỏ Bạch Hổ tồn tại hai hệ thống xử lý nước ép vỉa đó là: hệ
thống xử lý nước trên các giàn khoan cố định và hệ thống xử lý nước trên các
mô đun chuyên dụng. Hệ thống xử lý nước trên các giàn khoan cố định vẫn
được duy trì hoạt động mặc dù quy trình xử lý nước ở đây còn nhiều hạn chế,
còn hệ thống xử lý bơm ép trên các mô đun chuyên dụng được đưa vào hoạt
động kỹ thuật hiện đại với lưu lượng bơm ép lớn nhằm khắc phục nhược
điểm của hệ thống cũ, hiệu quả xử lý nước của hệ thống này đạt được những
chỉ tiêu đề ra.
Trong quá trình khai thác do áp suất vỉa giảm dần làm giảm sản lượng
khai thác, để tăng cường hệ thống thu hồi dầu có nhiều chế độ khai thác khác
nhau nhưng trong đó chế độ áp lực có hệ số thu hồi cao nhất. Hiện tại ở mỏ
Bạch Hổ đang tiến hành bơm ép trên toàn mỏ để khai thác dầu bằng phương
pháp áp lực nước có hiệu quả. Hệ thống được thiết kế đảm bảo cho quá trình
xử lý nước biển đạt được những tiêu chuNn của nước bơm ép xuống vỉa như :
áp suất nước, lưu lượng nước bơm ép. Hai hệ thống xử lý nước trên các giàn
khoan cố định và hệ thống xử lý nước trên các mô đun chuyên dụng này đều
có chức năng chung là:
- Loại bỏ được những tạp chất rắn có trong nước biển để tránh tắc nghẽn
vỉa và những phản ứng lý hóa có hại.
- Khử triệt để được khí tự do và khí hòa tan để tránh ăn mòn và sự phát
triển của chúng trong thành hệ thống. N atri hypoclorit được bơm vào thùng
chứa nước để tiêu diệt vi khuNn háo khí, vi sinh vật trôi nổi, tảo… Chất diệt
khuNn được bơm vào nước biển ở những vị trí khác nhau nhằm tiêu diệt vi
khuNn háo khí còn sót lại và ngăn chặn vi khuNn kị khí. Các hóa phNm phụ trợ
như hóa phNm chống ăn mòn, chống tạo cặn, khử oxy được dẫn vào để cho hệ
thống được xử lý tốt hơn. Hệ thống bơm ép vỉa của bơm piston FMC phối
hợp với giàn PDD 30.000 là hai hệ thống chính phục vụ cho công việc ép vỉa
khai thác dầu của Vietsovpetro hiện nay vì nó đảm bảo khối lượng nước cũng
như áp suất nước được bơm ép xuống vỉa đảm bảo khai thác liên tục.
1.3. hững kết quả đạt được khi dùng bơm piston bơm ép vỉa và những
vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu.
1.3.1. Bơm piston sử dụng trong hệ thống bơm ép vỉa.
Sử dụng bơm piston vào trong hệ thống bơm chính để bơm ép vỉa vì bơm
này nó có tính ưu Việt so với các loại bơm khác như sau:
- Bơm piston tạo áp suất lớn phù hợp cho việc bơm ép;
- Lưu lượng và áp suất bơm độc lập với nhau. Điều này rất cần thiết để
thay đổi các chế độ bơm ép theo yêu cầu;
- Thích hợp đối với chất lỏng có tỷ trọng lớn, dùng bơm piston đạt hiệu
quả cao hơn các loại máy bơm khác;
- Cấu tạo đơn giản;
- Dễ vận hành, bảo quản, sửa chữa và thay thế;
- Độ bền cao;
- Có tính cơ động lớn, thích hợp cho các vỉa nhỏ độc lập, xa trung tâm;
N hận xét: Với các ưu điểm trên, hệ thống bơm piston mà chính là bơm
FMC - Q1616AB/Q1620AB, cùng với hệ thống WIP- 30000 là hệ thống chủ
lực chính được sử dụng trên tất cả các giàn khoan ngoài biển, nhằm thu hồi
dầu của Liên doanh dầu khí Vietsovpetro hiện nay
1.3.2. Bơm FMC - Q1616AB/Q1620AB.
Là loại bơm piston có cấu tạo tương đối đơn giản với năm piston tác
dụng đơn.
- Áp suất bơm max:
+ 220 Kg/cm2 với loại piston có D = 2”
TÍ H TOÁ LỰA CHỌ BÌ H ĐIỀU HÒA CHO BƠM
FMC-Q1616AB/Q1620AB
4.1. Sự cần thiết của việc sử dụng bình điều hòa.
Sau khi nghiên cứu chuyển động không ổn định của chất lỏng trong
quá trình làm việc của bơm piston, ta thấy rõ tính chất dao động của lưu
lượng và áp suất, gây ra nhiều tác hại làm tăng tổn thất thủy lực, gây chấn
động va đập thủy lực làm hỏng các bộ phận của bơm và của cả hệ thống.
Trong trường hợp nhiều bơm cùng làm việc trong một hệ thống, biên độ dao
động của áp suất trong hệ thống có thể tăng lên rất lớn vì cộng hưởng.
N goài ra dao động của áp suất và lưu lượng của bơm có ảnh hưởng xấu
đến chất lượng làm việc của hệ thống thủy lực, vì nhược điểm cơ bản này mà
bơm piston có hệ số không đều về lưu lượng, không được sử dụng trong các
hệ thống truyền động thủy lực hay hệ thống điều khiển đòi hỏi chính xác cao
N hư vậy vấn đề đặt ra cho các nhà chế tạo và sử dụng là làm thế nào
hạn chế đến mức thấp nhất độ dao động áp suất và lưu lượng trong quá trình
bơm, từ mặt thoáng của bể hút cho đến cuối của đầu đNy. Qua biểu đồ lưu
lượng của các loại bơm một piston tác dụng đơn, hai piston tác dụng kép, ba
piston tác dụng đơn, năm piston tác dụng đơn, ta nhận thấy khi liên kết càng
nhiều piston trong một vòng quay của máy thì sự dao động áp suất càng ít.
N hưng người ta không thể tăng số piston trong một máy lên quá lớn vì như
thế sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp về kỹ thuật như: độ bền, kích
thước, giá thành.v.v.
Một trong những giải pháp tối ưu hiện nay là người ta sử dụng bình
điều hòa để lắp vào đầu vào và đầu ra của máy bơm piston. Sự tính toán lựa
chọn chính xác loại bình điều hòa và các thông số của bình điều hòa sử dụng
cho mỗi loại bơm piston là làm giảm sự dao động và áp suất đến mức thấp
nhất. N ó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng bơm piston.
4.1.1. Lưu lượng tức thời của bơm piston FMC-Q1616AB/Q1620AB.
4.1.1.1. Lưu lượng được tính theo lý thuyết của bơm.
Công thức chung để xác định lưu lượng lý thuyết của bơm là:
( )
s
Qo Fsn i ;m3
60
= φ (4.1)
Trong đó:
F - là diện tích tiết diện ngang piston – m2
S - khoảng chạy của piston – m
N - số vòng quay của bơm – vòng/ ph
I - là số lần tác dụng của bơm
φ - hệ số kể tới ảnh hưởng của piston

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top