lop09hh1n

New Member

Download miễn phí Đề tài Định hướng cho phát triển dich vụ giáo dục ở Việt Nam trong thời kỳ toàn cầu hoá





I. Lời mở đầu
(1) Tính tất yếu
(2) Mục đích
(3) Đối tượng và phạm vi
(4) Phương án nghiên cứu
(5) Kết cấu bài viết
 II. Phần nội dung
Chương I: Tổng quan chung
1.1 toàn cầu hóa
 1.1.1khái niệm
 1.1.2 Tổng quan về tác động của toàn cau hoá
 1.1.2.1 Tác động tích cực
 1.1.2.2 Tác động tiêu cực
 1.1.2.3 Tác động tới quan hệ quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới
1.2. Dich vụ giáo dục
 1.2.1 Khái niệm chung
 1.2.2 Tổng quan về hệ thống giáo dục ở Việt Nam
1.3 Tác động của giáo dục lên toàn cầu hóa
 1.3.1 Giáo dục và thương mại quốc tế
 1.3.1.1 Giáo dục và xuất khẩu dưới góc nhìn vĩ mô
 1.3.1.2 Giáo dục và chuỗi giá trị toàn cầu
 1.3.1.3 Giáo dục và offshore
 1.3.1.4 Giáo dục và khả năng phản ánh nhu cầu của thương mại
 1.3.2 Giáo dục và khả năng thu hút dòng vốn đầu tư
 1.3.2.1 vốn con người và FDI
 1.3.2.2 kĩ năng về công nghệ và kĩ thuật và FDI vào sản xuất
 1.3.2.3 Những trung tâm công nghệ cao và khả năng thu hút FDI
 1.3.2.4 FDI tại các khu vực khác nhau
 1.3.2.5 Giáo dục và lợi ích từ FDI
 1.3.3 giáo dục và xác suất di trú
 1.3.3.1 di trú cố định
 1.3.3.2 di trú tạm thời
 1.3.3.3 Các loại hình giáo dục
1.4 Tác động của toàn câu hóa lên giáo dục
1.4.1 Tác động của thương mại đến giáo dục
1.4.1.1 Tác động của thương mại lên câu về giáo dục dưới góc độ vĩ mô
1.4.1.2 Thương mại và lượng cung cho giáo dục dưới góc độ vĩ mô
1.4.1.3 Thương mại và giáo dục dưới góc độ vi mô
1.4.2 Tác động của FDI lên giáo dục
1.4.2.1 Tác động vĩ mô lên lượng câu cho giáo dục
1.4.2.2 Tác động vĩ mô của FDI lên sự cung cấp giáo dục
1.4.2.3 Tác động vi mô lên câu về giáo dục
1.4.2.4 Nguồn cung vi mô của giáo dục đào tạo-“Các khoản đóng góp tự nguyện”
1.4.2.5 Nguồn cung vi mô- Đào tạo nghề
1.4.2.6 Nguồn cung vi mô- Đào tạo đại học
1.4.3 Tác động của di trú đến giáo dục
1.4.3.1 Di trú và sự mất mát trong công suất giảng dạy trong khu vực giáo dục
1.4.3.2 Tác động vĩ mô của di trú lên giáo dục
1.4.3.3 Di trú và sự khuyến khích đầu tư tư nhân vào nguồn lực con người
1.4.3.4 Những tác động khác của di trú lên giáo dục
 
Chương II: Thực trạng dịch vụ giáo dục ở Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá
2.1 thực trạng tác động của thương mại quốc tế đến giáo dục ở Việt Nam
2.1.1 Tác động về phía câu dưới góc độ vĩ mô
2.1.2 Tác động về phía cung dưới góc độ vĩ mô
2.1.3 Tác động dưới góc độ vi mô
2.2 thực trạng tác động của FDI đến giáo dục ở Việt Nam
2.2.1 tác động vĩ mô đến lượng cung trong giáo dục
 2.2.2 tác động vĩ mô đến lượng cầu về giáo dục
2.2.3 Tác động vi mô
2.3 thực trạng tác động của di trú đến giáo dục ở Việt Nam
2.4 thực trạng thay đổi giáo dục ở Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
 2.4.1 Giáo dục đào tạo ở Việt Nam và thương mại quốc tế
 2.4.2 Giáo dục đào tạo ở Việt Nam và vốn FDI
 2.4.3 Giáo dục ở sự di trú ở Việt Nam
 Chương III: Định hướng cho phát triển dich vụ giáo dục ở việt nam trong thời kỳ toàn cầu hoá
3.1.gia tăng ảnh hưởng của giáo dục đối với thương mại quốc tế
 3.1.1 phát triển xuất khẩu giáo dục
 3.1.2 giáo dục đào tạo ngành nghề đáp ứng chuỗi giá trị toàn cầu, offshore
3.2. giáo dục đào tạo ở việt nam và FDI
 3.2.1 thu hút FDI trực tiếp vào dịch vụ giáo dục
 3.2.2 giáo dục theo sát nhu cầu của các dự án FDI và phải tạo ra đội ngũ nhân lực có “tiếng” để thu hút FDI
3. 3 giáo dục và di trú
 3.3.1 ngành giáo dục đào tạo thu hút nhân tài và các nhà nghiên cứu đến và làm việc tại Việt Nam
 3.3.2 chống lại tình trạng chảy máu chất xám
3.4. định hướng chính sách của chính phủ nhằm làm cho nguồn nhân lực phù hợp hơn với thời kỳ toàn cầu hoá
 3.4.1 định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực
 3.4.2 định hướng chính sách đầu tư
 3.4.3 định hướng chính sách thương mại
 3.4.4 định hướng chính sách di trú
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

giáo dục.
Các thuật toán kinh tế chứng minh mối quan hệ giữa sự định hướng khuyến khích xuất khẩu ở các quốc gia và tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó là hết sức tốt đẹp( cũng như sự mở cửa cho nhập khẩu và tăng trưởng). Dollar và Kraay( 2000) chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa sự mở cửa kinh tế và sự tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển. Kết quả phân tích của họ tất nhiên có tính đến vài trò của chính sách vĩ mô của quốc gia đó(đó là việc họ quản lý chi tiêu chính phủ, lam phát, giáo dục và luật pháp) và phần trăm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so GDP. Tất nhiên những nghiên cứu như thế chưa thể khẳng đinh hoàn toàn nguyên nhân chính xác hay tầm quan trọng của tưng chính sách thương mại, hay nó chưa nói rõ ra nguyên nhân thực sự của việc xuất khẩu( hay nhập khẩu). Tóm lại, chúng ta có thể kết luận sự mở cửa thương mại là có lợi cho phát triển kinh tế với điều kiện là có chính sách vĩ mô và tổ chức thích hợp.
Hướng thứ hai là thông qua nguồn thu tài chính từ thuế thương mại. Có khá nhiều quốc gia trên thế giới phụ thuộc vào thuế thương mại( như các loại thuế nhập khẩu) cho nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên gần đây khi mà thương mại và tự do hoá thương mại đang tăng nhanh thì các quốc gia có xu hướng gỡ bỏ bớt những rào cản thương mại như thuế, qua đó nó có thể làm giảm khoản vốn có thể để đầu tư vào giáo dục.
1.4.1.3 Thương mại và giáo dục dưới góc độ vi mô
Tác động của thương mại lên giáo dục dưới góc độ vi mô là khá giống khi xét trên góc độ vĩ mô. Đầu tiên, các công ty xuất khẩu hay khu vực xuất khẩu luôn có chế độ đãi ngộ tốt nhất đối với lao động được đào tạo bài bản( xem bảng 1)
Bảng : Đãi ngộ trong các công ty xuất khẩu, theo kĩ năng.
Người nghiên cứu
Quốc gia
Đãi ngộ trong các công ty xuất khẩu
Aw và Batra(1999)
Đài Loan
30% đối với lao động có kĩ năng
14% đối với lao động ít kĩ năng hơn
Isgut(2000)
Comlombia
12.2% trung bình, nhưng cao hơn đối với công nhân “cổ trắng”.
Milner và Tandrayen(2003)
5 quốc gia châu Phi
8.5% đến 17.6% đối với tất cả các lao động, nhưng cao hơn đối với công nhân “cổ trắng”.
Thứ hai, thương mai quốc tế( nhập khẩu và xuất khẩu) buộc các công ty trở nên hiệu quả hơn, cạnh tranh hơn, qua đó họ phải tuyển nhiều lao động có kĩ năng được đào tạo hơn và cung cấp nhiều khoá đào tạo hơn. Moran(1998) và Chuang( 1998) chỉ ra rằng tham gia hoàn toàn vào cạnh tranh toàn câu là hết sức quan trọng cho việc gây sức ép “nâng cấp” kĩ năng cho lao động. Những công ty là một phần của hệ thống cạnh trạnh toàn câu, khi mà họ phải luôn luôn cạnh tranh, do đó họ phải đầu tư vào giáo dục và đào tạo cũng như tuyển thêm nhiều lao động có kĩ năng, cũng như khi phải áp dụng những công nghệ mới nhất lại yêu câu đào tạo chuyên sâu hơn. Do đó, việc các quốc gia không ngừng tham gia vào hoạt động thương mại toàn câu yêu cau lao động ở các quốc gia đó phải không ngừng được đào tạo tốt hơn. Việc cạnh tranh bây giờ chuyển từ cạnh tranh thương mại sang cạnh tranh trong hệ thống giáo dục cũng như dịch vụ giáo dục của các quốc gia.
Tác động của chuỗi giá trị toàn câu lên nhu câù “đôi mới” đối với các nhà cung cấp ở các quốc gia đang phát triển cũng rất đáng quan tâm. Đưa ra một yêu câu cần phân tích năng suất sản xuất ở các nhà cung cấp này sẽ tăng bằng cách nào. Phân tích chuỗi giá trị xem xét 4 loại đổi mới( Kaplinsky và Morris, 2001). Thứ nhất, nâng cấp chu trình liên quan đến việc tăng tính hiệu quả của quá trình sản xuất trong mỗi giai đoạn và giữa các giai đoạn trong một chuỗi. Nâng cấp sản phẩm dẫn tới sự cải thiện trong chất lượng sản phẩm. Nâng cấp “chức năng của từng giai đoạn” thay đổi một loạt các hoạt động và những chức năng riêng biệt gắn với từng giai đoạn ( thường tương ứng với từng công ty) trong chuỗi( ví dụ, marketing và thiết kế, cải thiện khả năng giao dịch kinh doanh( khâu bán lẻ), hay sự phân phối tối ưu các hoạt động). Cuối cùng, nâng cấp chuỗi liên quan đến việc phát triển lên một chuỗi mới. Như đã phân tích ở trên, quá trình đổi mới nâng cấp như vậy đòi hỏi rất lớn từ nhân tố con người hay lực lượng lao động. Do đó đòi hỏi hệ thống giáo dục linh động để thích ứng nhanh chóng với quá trình đổi mới và nâng cấp của các chuỗi.
Một ví dụ cổ điển về việc quá trình nâng cấp của các chuỗi giá trị toàn câu góp phần làm tăng chất lượng nguồn nhân lực ở các nhà cung cấp trong các chuỗi, là chuỗi dệt và quần áo ở một số nước châu Á( Gereffi, 1999). Các quốc gia Đông Á nâng cấp qúa trình sản xuất và chức năng của họ trong chuỗi ( từ lắp ráp gia công đơn giản đến hoạt động Marketing và thiết kế), họ nhận đơn đặt hàng từ các quốc gia phát triển và sau đó chuyển khâu sản xuất sang cho các nước có lao động giá rẻ để gia công( Trung Quốc , Indonesian, và cả Viêtnam). Do đó , các quốc gia Đông Á bây giờ tập trung vào khâu thiết kế và một số khâu cuối của chuỗi giá trị. Các khâu đầu tiên thường tập trung ở các quốc gia phát triển và tất nhiên họ chẳng có lý do gì để “nâng cấp” trừ khi chuỗi này nâng cấp thành một chuỗi mới.
1.4.2 Tác động của FDI lên giáo dục
Biểu đồ * minh hoạ tác động của FDI đến giáo dục theo một cái nhìn tổng thể. FDI có thể tác động đến cả phía cung và phía câu đối với giáo dục và đào tạo, và tác động này thường là khác biệt so với tác động của đầu tư nội bộ quốc gia đó. Chúng ta cũng sẽ nhìn nhận vấn đề từ góc độ vĩ mô và cả góc độ vi mô.
Biểu đồ *: Tác động của FDI lên giáo dục
1.4.2.1 Tác động vĩ mô lên lượng câu cho giáo dục
Các công ty đa quốc gia có thể tác động đến lượng câu về kĩ năng thông qua các cách khác nhau. Đầu tiên, các công ty này tác động tới qui mô của các lực lượng lao động. Điều này tuỳ từng trường hợp vào họ sẽ thay thế hay bổ sung cho việc tuyển dụng lao động ở khu vực họ đầu tư. Qủa thực, sẽ là rất khó để thống kê xem qui mô tuyển lao động của các công ty đa quốc gia vì phạm vi hoạt động của các công ty này quá rộng và còn phù thuộc vào loại hình đầu tư, quốc gia nào nhận vốn...và sự can thiệp của chính sách chính phủ( Lee và Vivarelli, 2004). Thứ hai, các công ty đa quốc gia luôn tuyển lao động có kĩ năng được đào tạo nhiều hơn bất cứ công ty địa phương nào. Kết hợp hai tác động, chúng ta nhận thấy sự gia tăng của hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc gia đặt ra yêu câu về chất lượng nguồn nhân lực cho các quốc gia nhận vốn đầu tư.
Cuối cùng, các công ty đa quốc gia luôn có xu hướng xúc tiến SBTC( các loại kĩ năng liên quan đến việc sử dụng công nghệ mới). Trong hơn 30 năm gần đây SBTC ở trong các công ty hay các khu vực mở rộng mạnh mẽ trong cả nước phát triển và đang phát triển( Berman et al., 1998, và Berman và Machin, 2000). Các công ty đa quốc gia cũng chuyển giáo SBTC cho các nước đang phát triển, lao động có kĩ năng ở các nước này trở nên hiệu quả hơn. Khi các công ty đa quốc gia tăng những cơ hội cho SBTC, họ tăng lượng cru về lao động có kĩ năng, trong khi giữ các yếu tố khác ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D SKKN Gợi động cơ cho việc hình thành định lý và định hướng giải một số bài tập ở chương 2, 3. hình h Luận văn Sư phạm 0
T Định hướng xây dựng hệ thống pháp luật cho thương mại điện tử của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
X Định hướng và giải pháp cho cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Luận văn Kinh tế 0
N Định hướng chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội - HAMECO gia Luận văn Kinh tế 0
T Kinh tế xanh định hướng phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2025 Luận văn Kinh tế 0
P Vai trò của cha mẹ trong định hướng nghề nghiệp cho con trong gia đình công nhân, lao động thành phố Văn hóa, Xã hội 0
L Quan niệm về cái chết và định hướng giá trị văn hóa cho người Việt hiện nay trong vấn đề ứng xử với Kinh tế chính trị 2
N Chính sách đổi mới công nghệ theo định hướng thị trường kéo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cá Kinh tế quốc tế 2
T Báo chí với việc hình thành và định hướng dư luận xã hội cho nhân dân thủ đô Văn học 0
V Đài truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay Văn học 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top