Link tải miễn phí luận văn

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁC CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI 2
CHƯƠNG III: CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 5
I- CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ANH: (1733-1858) 5
II. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở PHÁP (1830 - 1920) 6
III. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP MĨ (1783 _1863) 8
IV. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP NHẬT (1870 _1930) 9
CHƯƠNG III : ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TỪNG NƯỚC. QUI LUẬT CHUNG
ĐƯỢC RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU CÁC CUỘC
CÁCH MẠNG NÀY 11
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 11
II. NHỮNG QUY LUẬT CHUNG ĐƯỢC RÚT RA 12
III. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TỪ CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀO CÔNG CUỘC CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA VIỆT NAM 12
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ CÔNG NGHIỆP HOÁ _ HIỆN ĐẠI HOÁ 14
V. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM 15
A. Những thuận lợi 15
B. Những khó khăn 16
KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Từ một nền kinh tế lạc hậu bao cấp chuyển sang nền kinh tế mở với sự phát triển của các ngành nghề khác nhau. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản suất là một điều tất yếu. Để có thể tiến hành được nhiệm vụ này, việc nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới là không thể thiếu. Một thành quả to lớn mà nhân loại đã đạt được là đã phát minh ra các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự xuất hiện của máy móc đã thay thế hầu hết sức lao động của con người là thành tựu vĩ đại của cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới. Nhận định được sự cần thiết của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong Đại Hội Đảng Toàn Quốc VII đã chỉ rõ: “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng đại của toàn Đảng toàn dân “ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội. Vì vậy để thực hiện được chủ trương này việc nghiên cứu các bài học và kinh nghiệm của các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới là điều cần thiết và quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Để thực hiện được bài tiểu luận này em xin chân thành cảm sự chỉ dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Tuyến, bộ môn: Lịch Sử Kinh Tế Thế Giới. Do kiến thức còn nhiều hạn chế kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài tiểu luận không thể tránh được những thiếu sót nên em kính mong sự đóng góp và tham ra ý kiến của các thầy cô trong bộ môn. Em xin chân thành Thank thầy cô.







CHƯƠNG I
CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁC
CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt kết quả cao hơn con người luôn luôn tìm cách cải tiến hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra các công cụ lao động mới tinh xảo hơn, làm năng suất lao động phát triển cao hơn. Cùng với quá trình cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển phong phú thêm, những ngành sản xuất chuyên môn hoá mới cũng xuất hiện, sự phân công lao động ngày càng rõ rệt. Trong lịch sử loài người đã từng diễn ra hai cuộc cách mạng công nghiệp, các cuộc cách mạng công nghiệp này đã làm cho sản phẩm hàng hoá được tăng lên mạnh mẽ tạo tiền đề cho giai cấp tư sản xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Tư Bản (CNTB)ra đời và hoàn thiện. Sự chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa(TBCN) là một quá trình diễn ra lâu dài, chủ yếu bằng con đường cướp đoạt. Đó là một quy luật tất yếu của lịch sử, bởi Mác và Anghen đã nói: “Suy cho cùng chế độ này thay thế chế độ kia chẳng qua là do sự thay thế của các công cụ sản suất”.
CNTB ra đời là một bước tiến bộ của lịch sử, nó đã tạo ra một khối lượng vật chất gấp hàng ngìn lần tất cả các chế độ trước cộng lại. C NTB ra đời đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
Giai đoạn I:Giai đoạn hiệp tác giản đơn
Hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa là một hình thức sản suất dựa trên sự bóc lột của một nhà tư bản riêng lẻ đối với một số đông công nhân cùng làm một công việc giống nhau. Hiệp tác giản đơn TBCN đã tiết kiệm được tư liệu sản xuất tạo lên lực lượng sản suất xã hội mới của lao động, giảm bớt sự hao phí của lao động đối với từng đơn vị sản phẩm. Lực lượng sản suất của lao động xã hội tăng lên, nhưng thành quả của việc đó thì bị nhà tư bản cướp không.
Giai đoạn II: Giai đoạn công trường thủ công
Hiệp tác giản đơn TBCN phát triển làm cho công trường thủ công ra đời.
Công trường thủ công là một thứ hiệp tác TBCN dựa trên phân công và kỹ thuật thủ công. Công trường thủ công, như là hình thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đã chiếm địa vị thống trị ở Tây Âu ước chừng từ thế kỷ XVI đến khoảng cuối thế kỷ XVIII.
Công trường thủ công là nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ thủ công và phân công giữa công nhân làm thuê. Phân công của công trường thủ công nâng cao năng suất lao động lên rất nhiều, đồng thời lại huỷ hoại công nhân làm thuê, làm cho họ phát triển một chiều. Công trường thủ công, tạo tiền đề cần thiết để chuyển sang nền Đại cơ khí. Sự phát triển của sản suất hàng hoá dẫn đến chỗ phân hoá nông dân. Một số ít phần tử lớp trên trong nông thôn chuyển sang giai cấp Tư Sản, số lớn nông dân chuyển sang hàng ngũ giai cấp vô sản thành thị và nông thôn. Quần chúng bần nông tăng lên, trung nông và tầng lớp trung gian đông đảo ngày càng phá sản. Sự phân hoá nông dân phá vỡ cơ sở của chế độ công dịch. Địa chủ ngày càng chuyển từ kinh tế dựa trên chế độ diêu dịch sang kinh tế TBCN.
Thị trường trong nước là do sự phát triển của chính CNTB tạo lên. Thị trường trong nước mở rộng có nghĩa là nhu cầu về tư liệu sản suất và tư liệu sinh hoạt tăng lên. Công trường thủ công dựa trên kỹ thuật lạc hậu và lao động thủ công, không thể thoả mãn được nhu cầu ngày càng tăng về công nghệ phẩm của thị trường đã được mở rộng.
Do đó tất nhiên phải chuyển sang đại công nghiệp cơ khí.
Giai đoạn ba: Đại cách mạng công nghiệp cơ khí.
Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng chuyển từ công trường thủ công sang nền đại công nghiệp cơ khí. Nhờ có công trường thủ công là tiền đề, nhà TBCN đã chuyển sang sản suất cơ khí nhanh chóng. Bởi vì công trường thủ công đã làm cho sự phân công đạt đến trình độ cao, công trường thủ công đã đơn giản hoá nhiều công việc.
Những công việc đó đã giản đơn đến mức có thể lấy máy móc thay công công nhân và sự phát triển cuả công trường thủ công làm cho công cụ lao động được chuyên môn hoá, lên công cụ được cải tiến rất nhiều. Do đó có khả năng chuyển từ công cụ thủ công sang máy móc. Do công nhân chuyên môn làm một công việc lâu ngày nên công trường thủ công đã đào tạo cho đại cơ khí một loạt công nhân khéo léo thành thạo.
Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, Tư Bản có máy móc là có phương tiện mạnh mẽ dể nâng cao năng suất lao động. Thứ nhất, do dùng máy móc để quay chạy cùng một lúc nhiều dụng cụ, quá trình sản suất đã thoát khỏi phạm vi hẹp hòi do tính chất hạn chế của khí quan con người gây ra. Thứ hai, do dùng máy móc lần đầu tiên trong quá trình sản suất có thể lợi dụng được các nguồn năng lượng mới như động lực của hơi nước, khí than và điện. Thứ ba, do dùng máy móc, Tư Bản có thể lợi dụng khoa học phục vụ cho sản suất, khoa học không những mở rộng quyền lực của con người đối với giới tự nhiên, mà còn luôn tạo ra những khả năng mới để nâng cao năng suất lao động Chính Đại công nghiệp cơ khí là cơ sở trên đó xác lập lên nền thống trị của cách sản suất TBCN. Nhờ đại cách mạng công nghiệp cơ khí, CNTB có được cơ sở vật chất thích hợp với nó.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Vàng tâm (Magnolia fordiana) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm Khoa học Tự nhiên 0
D Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam Kiến trúc, xây dựng 1
D Các hệ thức liên quan đến điểm và đường đặc biệt trong tam giác Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu các đặc điểm đất ruộng bậc thang Huyện Mù Cang Chải Tỉnh Yên Bái Nông Lâm Thủy sản 0
D CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MÁY PHÁT SỐ DVB-T Công nghệ thông tin 0
D Sự nghiên cứu các đặc điểm ngôn ngữ của các cụm từ chỉ sự rào đón trong các bài giảng bằng tiếng Anh Văn học 0
G Đặc điểm và các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu phương pháp trích và sắp xếp các đặc trưng thể hiện quan điểm Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top