Fitzwater

New Member

Download miễn phí Đề tài Công nghệ trạm trộn bê tông dùng plc





Xi măng sau khi chuyển lên bằng hệ thống ống kín trong có trục vít tải, được nạp vào phễu cân và xả xuống thùng trộn. Cốt liệu (cát, đá 1, đá 2, xi măng) được trộn khô trước trong vòng 810s. Tiếp theo đó, nước sau khi được nạp qua phễu cân cũng được xả xuống thùng trộn tiếp tục trộn ướt trong thời gian khoảng 3035s.
Thời gian thực hiện toàn bộ mẻ trộn khoảng 4045sec. Sau đó thành phẩm bê tông sẽ được xả xuống phễu trung gian và xả xuống ô tô chở ở phía dưới nhờ hệ thống cửa mở thùng trộn. Toàn bộ thao tác hoạt động của chu kỳ nạp, xả, trộn và xả thành phẩm được thực hiện hoàn toàn tự động nhờ sự điều khiển trực tiếp của hệ thống điều khiển PLC+ PC+ TD.
Mỗi ngày máy có thể sản xuất ra hàng trăm mét khối bê tông t¬ươi.
III. Điều kiện vận hành trạm:
1. Đối với công nhân vận hành:
Trạm chỉ được vận hành khi số công nhân đựoc bố trí đủ với số vị trí làm việc đặt ra trong dây chuyền.
2. Đối với máy móc thiết bị của trạm:
Trạm được vận hành khi các hệ thống được bảo dưỡng trước và sau ca làm việc theo yêu cầu và toàn bộ các cum máy của nó trong điều kiện hoạt động tốt. Mọi trục trặc kỹ thuật của trạm đều được xử lý và khắc phục trước khi vận hành chính thức.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dule vào
Với các chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào panel, bó chứa các bộ lọc và bộ thích ứng mức năng lượng, một mạch phối ghép có lựa chọn được dùng để ngăn cách giữa mạch trong và mạch ngoài(hay còn gọi là tầng đệm). Phần các module vào được thiết kế để có thể nhận được các đầu vào :8, 16,24…
Module đầu vào có các đầu vào số (DI) và tương tự (AI)
Nếu cần dùng thêm đầu vào thì ta có thể cắm các thẻ đầu vào khác hay nối thêm module mở rộng.
Việc chuẩn đoán các sai sót hư hỏng ở đầu vào thường được trang bị đầu phát quang (LED), như các đèn LED sáng lên chỉ thị sự có tín hiệu vào.
Module ra
Có cấu tạo tương tự như module vào, nó gửi các kết quả từ CPU qua tầng đệm đến các thiết bị đầu ra. Có nhiều module ra được thiết kế thích hợp với hang loạt phối ghép khác nhau đã được cung cấp.
Module ra cũng có các đầu ra số( DO) và tương tự (AO)
Nếu cần dùng thêm đầu ra thì ta có thể nối thêm module mở rộng.
Điode phát quang (LED) cũng có thể giúp ta quan sát điện thế đầu ra và cả các cầu chì ở các đầu ra phụ.
Module mở rộng vào/ra.
Các module mở rộng vào ra được cắm liên tiếp nhau vào bên phải CPU. Địa chỉ các đầu và ra của các module mở rộng được tính liên tiếp, riêng cho từng loại. Số lượng module mở rộng tối đa tùy thuộc vào loại CPU, như CPU 212, 222 cho phép tối đa 2 module mở rộng, còn các CPU 214,215,216 cho phép 7 module mở rộng.
Module phối ghép.
Dùng để nối PLC với các thiết bị bên ngoài, thiết bị lập trình hay nối với panel mở rộng, nó thêm nhiều chức năng phụ cần thiết cho hoạt động song song với các chức năng thuần túy của PLC cơ bản.
Cấu trúc chương trình của S7-200.
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần mềm sau:
+ Step 7 – Micro/Doc
+ Step 7 – Micro/Win.
Các phần mềm này đều có thể cài đặt trên các máy lập trình bằng tay PG7x.x hay bằng máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính và sau đó đến các chương trình con vá các chương trình xử lí ngắt được chỉ ra sau đây:
Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND)
Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính.
Các chương trình xử lí ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng chương trình xử lí ngắt phải viết sau lệnh của chương trình chính.
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính. Sau đó đến ngay chương trình xử lí ngắt.
Main Program
.
.
MEND
SBR 0 Chương trình con thứ nhât
.
.
RET
SEB 1 Chương trình con thứ n+1
.
.
MEND
INT 0 Chương trình xử lí ngắt thứ nhất
.
.
. RETI
INT 1 Chương trình xử lí ngắt thứ n+1
.
.
. RETI
RETI
Thực hiện trong một vòng quét
Thực hiện khi được chương trình chính gọi
Thực hiện khi có tín hiệu báo ngắt
Ngôn ngữ lập trình của S7-200
Phương pháp lập trình:
S7-200 biễu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình. Chương trình bao gồm một tập dãy các lệnh. PLC S7-200 thực hiện chương trình bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kết thúc ở lệnh lập trình cuối của một vòng quét.
1 Nhập dữ liệu từ ngoại vi vào bộ đệm ảo
3 Truyền thông và tự kiểm tra
2 Thực hiện chương trình
VÒNG QUÉT
4 Chuyển dữ liệu từ bộ đệm ảo ra ngoại vi
Thực hiện chương trình theo vòng quét trong S7-200
Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng quét (scan). Mỗi vòng quét bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ cổng vào vùng đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nộ bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung tại bộ đệm ảo đến các đầu ra.
Tại thời điểm thực hiện lệnh vào ra, bình thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức thì hệ thống cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lí ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng chế độ ngắt, chương trình còn tương ứng với từng tín hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình xử lí ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong vòng quét.
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho PLC của hang Siemens nói chung dựa trên 2 phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp liệt kê lệnh : Statement List – viết tắt là STL.
+ Phương pháp hình thang :Ladder Logic – viết tắt là LAD.
Ngoài ra, có thêm phương pháp khối hàm: Function Block Diagram – viết tắt là FBD
Phương pháp hình thang (LAD): là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa. Những thành phần cơ bản trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng logic. Trong chương trình LAD các thành phần cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic sau:
Tiếp điểm : là biểu tượng mô tả các tiếp điểm của rơle . Các tiếp điểm đó có thể là thường là thường hở
và thường kín là
Cuộn dây mô tả rơle mắc theo chiều dòng điện cung cấp cho rơle
Hộp : là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng chảy đến hộp
S
R
IN TON
PT 100ms
50
Txx
IN CTU
PV
R
Cxx
5
Hộp hàm S- R
Hộp hàm Timer
Hộp hàm Counter
S-R
Các hộp trong LAD
Mạng LAD : là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ nguồn bên trái sang nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây nóng, đường nguồn bên phải là dây trung hòa hay là đường trở về nguồn cung cấp.Đường nguồn bên phải thường không được thể hiện khi lập trình.
IN TON
PT 100ms
50
Q0.0
T37
I0.1
I0.0
Q0.0
Mạng LAD
Phương pháp liệt kê lệnh (STL): là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những câu lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC
Bảng lệnh của S7- 200
Hệ lệnh của S7-200 được chia làm 3 nhóm :
+ Các lệnh mà khi làm việc độc lập, không phụ thuộc vào giá trị logic của ngăn xếp
+ Các lệnh chỉ thực hiện khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1
+ Các lệnh đánh dấu vị trí của trong tập lệnh
Cú pháp lệnh của S7-200.
Lệnh vào/ ra trong LAD :
Load (LD) lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ cộng lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Load Not (LDN) : Lệnh LDN nạp giá trị logic nghịch đảo cảu một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ cộng lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Output (=):lệnh sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bit được chỉ định trong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi.
n
n
n
n
Tiếp điểm thường hở sẽ đươc đóng nếu n=1
Mô tả
Tiếp điểm thường kín sẽ đươc mở nếu n=1
Tiếp đi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top