daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Mục lục
A. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk…………………………………….……01
B. Chiến lược của công ty Vinamilk……………………………………….………04
I. Chiến lược cấp công ty………….………………………………… ………04
1) Mục tiêu………………………………………………………… ……….04
2) Phân tích ưu thế của ngành và của công ty……………………… ………04
2.1 Phân tích ngành…………………………………………………………….04
2.2 Phân tích môi trường vĩ mô, Quốc gia Và Toàn Cầu………………………05
3) Phân tích tình hình công ty Sữa Vinamilk…………………………………06
3.1 Lợi thế cạnh tranh và Năng lực đặc thù của Công ty…………………… 06
3.2 Phân tích chuỗi giá trị của công ty VINAMILK………………………….07
3.3 Các khối xây dựng cơ bản của lợi thế cạnh tranh…………………………07
4) Phân tích chiến lược của Công ty sữa Vinamilk……………… ……08
4.1 Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty……………………………….… 08
4.2 Xây dựng chiến lược cho công ty…………………… ………………… 08
4.2.1 Ma trận Swot
4.2.2 Các chiến lược phối hợp ma trận swot
II. Các chiến lược SBU…………………………………………………………10
1) Tốc độ phát triển các sản phẩm của Vinamilk……………………………… 10
2) Ma trận BGC………………………………………………………………… 11
3) Các chiến lược cho từng dòng sản phẩm………………………………………11
3.1 sữa chua……………………………… ………………………………….11
3.2 sữa tươi…………………………………………………………………….11
3.3 Sữa bột…………….……………………………………………………….11
3.4 Nước ép…………………………………………………………………….11
3.5 Phô mai…………………………………………………………………….11
III. Các chiến lược chức năng………… ……………………………………….12
1) Chiến lược marketing………………………………………………………….12
2) Chiến lược nguyên vật liệu và mua hang…………………………………… 13
3) Chiến lược nghiên cứu & phát triển………………………………………… 14
4) Chiến lược tài chính………………………………………………………… 14

5) Chiến lược khoa học và công nghệ…………………………………… 15
6) Chiến lược nhân sự…………………………………… 15
A. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
1
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003QD-
BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước
Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
- Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam.
- Tầm nhìn: ““Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người ”
- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho mọi người sản phẩm hàng đầu về dinh
dưỡng và sức khỏe”
- Các dòng sản phẩm chính của công ty: Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường
các sản phẩm mới thông qua bộ phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công
ty để dần dần phát triển ở các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều
loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng
khác nhau trong ngành sữa. Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sữa đặc,
sữa tươi, sữa bột, sữa chua và các sản phẩm khác.
Trong đó, một số sản phẩm tiêu biểu:
+ Nước ép trái cây: chiếm khoảng 1% doanh thu với
nhãn hiệu Vfresh. Sản phẩm này bị cạnh tranh mạnh mẽ
bởi các dòng nước giải khát hiện tại trên thị trường như:
Latte, Tân Hiệp Phát.
+ Sữa bột: Sữa bột chiếm 20% doanh thu năm 2011 của Vinamilk.
Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị
trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.
Vinamilk chào bán sữa bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai
và người lớn tuổi. Các nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mama, Dielac

Alpha, Dielac Sure, Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk
2
tập trungvào các thị trường cấp trung và
Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát
cánh với Vinamilk với các sản phẩm
Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456.
Trong khi đó, Abbott lại tập trung chủ
yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra trong
ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2011 vẫn tăng đáng kể so
với năm 2010, tốc độ tăng doanh thu là 28%.
Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh gay gắt như: Mead Johnson, Nutrifood,
Dumex, Nestle.
+ Sữa chua: Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và
sữa chua ăn chiếm 96% thị phần. Năm 2011, dòng sản phẩm
này đạt mức tăng trưởng 40% so với năm 2010.
Hiện nay dòng sản phẩm này đang được đánh giá đang dần tiến đến
giai đoạn bảo hòa sau khi đã phát triển mạnh trong 10 năm qua.
+ Sữa tươi: (chiếm 38% doanh thu CÔNG
TY)
Năm 2011, sữa tươi đạt mức tăng
trưởng 35%, chiếm khoảng 38% tổng
doanh thu của công ty và có tỷ trọng
đóng góp cao nhất vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa
tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với
nhiều nhãn hiệu.
Các đối thủ khác như: Hanoimilk, Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì, tập đoàn TH…chỉ
mới chiếm thị phần nhỏ.
Áp lưc thay thế của dòng sản phẩm này không nhiều.
3
+ Phô mai: chiếm khoảng 0,85% doanh thu. Đây là sản phẩm

Vinamilk đã đưa ra thị trường từ quý I năm 2011, do đó hiện
vẫn là sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt từ các dòng sản phẩm phô mai truyền thống lâu
đời nhập khẩu (đặc biệt Phô mai Con Bò Cười đã chiếm lĩnh thị
trường từ trước đến nay), do đó sản phẩm này hiện vẫn đang là
sản phẩm thử nghiệm của Vinamilk.
B. Chiến lược của công ty Vinamilk
I. Chiến lược cấp công ty
1) Mục tiêu:
- Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông.
2) Phân tích ưu thế của ngành:
a. Phân tích ngành:
a) Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
- Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: các công ty trong ngành sữa có lợi
thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó
Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó
Vinamilk đã thu mua một số trang trại chăn nuôi bò sữa như: Tuyên Quang,
Đường Lam Sơn, … và cung cấp công nghệ chăn nuôi, lấy sữa bò, thông qua đó ký
thỏa thuận cam kết cung cấp nguồn nguyên liệu sữa lâu dài và ổn định cho
Vinamilk. Còn về nguyên liệu sữa bột nhập khẩu: không những Vinamilk cũng như
các công ty ngành sữa khác phụ thuộc phân lớn vào nguyên liệu sữa nhập khẩu từ
nước ngoài. Hiện tại, các nhà cung cấp chủ yếu của Vinamilk là Fonterra,
Hoogwegt International (2 nhà cung cấp sữa bột chủ yếu), Perstima Binh Duong
(cung ứng lon hộp), Tetra Pak Indochina (bao bì, đóng gói). Fonterra là một tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản
phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây
chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Còn Hoogwegt International đóng vai trò
quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên
cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên

toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất
hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản
phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk xây dựng mục tiêu phát
triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài
nước khác nhằm chủ động nguồn nguyên liệu và tránh sự ép giá từ các nhà cung
cấp chủ yếu. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao và
Vinamilk đã có chính sách để tranh sự phụ thuộc quá nhiều vào các nhà cung cấp.
- Năng lực thương lượng của người mua: ngành sữa không chịu áp lực bởi bất cứ
nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các
công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy
4
ngành sữa có thể chuyển những bất lợi từ phia nhà cung cấp bên ngoài sang cho
khách hàng. Năng lực thương lượng của người mua thấp.
- Đe dọa của sản phẩm thay thế: mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản phẩm thay thế.
Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng , sản phẩm sữa có thể cạnh
tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát…Tuy nhiên,
ngành sữa vẫn ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế.
- Nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa bột thì chi phí
gia nhập ngành không cao. Ngược lại chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa
nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn để thiết lập mạng lưới phân phối
rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Như vậy nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng
tương đối cao.
- Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: ngành sữa bị cạnh tranh cao ở các
công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch
lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh
tranh ngày càng cao.
Như vậy ngành sữa là ngành khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì sự cạnh tranh
cao, môi trường nhập cuộc tương đối cao, chưa có sản phẩm thay thế nào tôt trên thị
trường, nhà cung cấp và người mua có vị trí không cao trên thị trường.
b) Phân tích chu kỳ phát triển của ngành sữa Việt Nam.

- Trong sự phát triển của mình , các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng trưởng
đến bão hòa và cuối cùng là suy thoái. Ngành sữa là một trong những ngành có tính
ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ
tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực.
- Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt 15,2%,
chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc.
- Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất
sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng
như Mead Johnson, Abbott, Nestle chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm
chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có
quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì Sữa bột hiện đang là phân khúc
cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị
trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và
Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
- Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế
quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và
cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
2.2 Phân tích môi trường vĩ mô, Quốc gia Và Toàn Cầu:
- Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc
độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện
rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì
hôm nay,Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp”
- Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90
chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại),
hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top