Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU
Từ giữa năm 2008 cho đến nay là thời kỳ biến động trên trường kinh tế thế giới, nên để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt đó. Nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do vậy khi tuyển nhân sự các doanh nghiệp đòi hỏi về kinh nghiệm cũng như chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao. Đối với chúng em, sinh viên sắp ra trường, muốn có việc làm ổn định trong tương lai cần biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách nhuần nhuyễn. Vì thế giai đoạn thực tập là giai đoạn thực sự cần thiết giúp chúng em vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học trong nhà trường.
Với tư cách là sinh viên chuyên ngành kế toán, nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn thực tập nên em đã chọn Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh, là Công ty về ngành may mặc làm nơi thực tập tốt nghiệp. Qua đó, em có thể tìm hiểu sự khác nhau giữa lý thuyết và việc vận dụng nó vào thực tiễn và bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức ít ỏi của mình. Xuất phát từ những suy nghĩ trên cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Phạm Thị Bích Chi, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, các anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần (không kể phần mở đầu và kết luận) :
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh.
Phần III: Nhận xét đánh giá chung về Công tác kế toán tại công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh.

Phần I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM TUẤN LINH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kinh doanh
1.1.1 Lịch sử hình thành
Đổi mới là đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt Nam được bắt đầu từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX. Qua hơn 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thắng lợi to lớn. Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8% - 10%/ năm, tốc độ tăng trưởng công nghiệp luôn đạt trên 10% và lạm phát được giữ ở mức thấp. Hơn thế nữa, Việt Nam hội nhập cùng thế giới, qua đó khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Cùng với việc tham gia các tổ chức thương mại, các thể chế tài chính của thế giới, Việt Nam không ngừng phát triển thế mạnh của một nước đi sau, trong đó ngành may mặc với nhu cầu sử dụng lao động cao là một lợi thế đặc biệt của Việt Nam. Với những lợi thế đó như: Vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia tổ chức sản xuất của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và phát triển khá hiệu quả.
Trong đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước, công nghiệp dệt may luôn được Đảng và nhà nước quan tâm và đặt vào vị trí quan trọng trong các chính sách, phát triển chung của công nghiệp sản xuất tiêu dùng. Tại văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “….phát triển mạng công nghiệp nhẹ nhất là dệt, may, da, giầy, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chuyển dần việc nhận gia công may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường, khắc phục sự lạc hậu của ngành sợi dệt…”.
Dự thảo các văn kiện trình Đại hội IX của Đảng cũng khẳng định: “…phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường tiêu dùng thiết yếu ở trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da, giầy, điện tử và một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng…”.
Vì vậy để góp phần thực hiện các chính sách mà nhà nước đã ban hành, sau khi phân tích thị trường, đồng thời căn cứ vào khả năng của mạng lưới tiêu thụ rộng rãi, ổn định của Công ty, đựơc sự đồng ý của:
+ UBND tỉnh Hải Dương.
+ Sở kế hoạch và đầu tư.
+ UBND huyện Bình Giang.
Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Tuấn Linh được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002.
Địa chỉ: Km2, đường 20, Vĩnh Hồng, Bình Giang, Hải Dương.
Điện thoại: 0320. 774 050 Fax: 0320. 774 049
Website:
Email: [email protected]

Và Công ty có cơ sở giao dịch chính tại địa chỉ: số 52, Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.1.2 Quá trình phát triển kinh doanh của Công ty
Khi thành lập và đi vào hoạt động Công ty có một nhà xưởng sản xuất chính có tổng diện tích 2.500m2 và các công trình phụ trợ đi kèm như: Nhà ăn ca, đường nội bộ trong Công ty được bố trí với 10 chuyền sản xuất chính cùng khu vực bố trí cho tổ cắt và tổ hoàn thiện. Nhà máy cho phép hoạt động với công suất tối đa là 500 công nhân, số công nhân này sẽ sản xuất trực tiếp trên 10 chuyền hoạt động.
Tính đến nay Công ty đi vào hoạt động đã được 7 năm. Năm đầu tiên, năm 2002 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với vốn đầu tư ban đầu chỉ đạt gần 4 tỷ đồng. Số lượng công nhân trên dưới 170 người, thu nhập bình quân của công nhân lúc đó chỉ khoảng 300.000đ/người/tháng.
Năm 2003 Công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh và thu hút những khách hàng tiềm năng cả trong và ngoài nước. Trong năm này, kết quả sản xuất sản phẩm của Công ty tăng gấp 2 lần so với năm 2002. Cụ thể: năm 2002 chỉ sản xuất được khoảng 450.000 sản phẩm, còn năm 2003 đạt được khoảng 900.000 sản phẩm. Sản phẩm sản xuất chủ yếu là áo sơ mi nam, nữ và xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản.
Từ năm 2004 đến năm 2008 Công ty tiếp tục tăng quy mô sản xuất kinh doanh lẫn mở rộng thị trường tiêu thụ sang Châu Âu,Đài Loan.....Công ty đã sản xuất nhiều loại sản phẩm hơn, cụ thể ngoài áo sơ mi nam, nữ, còn sản xuất váy, veston.... Số công nhân mỗi năm ngày càng tăng lên, cụ thể: số lượng công nhân tính đến năm 2008 có khoảng 270.000 người, số vốn cũng đạt khoảng 5,5 tỷ đồng ... Một năm lượng sản phẩm trung bình sản xuất của Công ty đạt ước tính 1.000.000 sản phẩm/ năm. Không những vậy, lương trung bình của công nhân viên Công ty cũng đã tăng từ 300.000đ đến 1200.000 đ/ người/ tháng. Lượng đặt hàng mà Công ty nhận được cũng tăng cao. Công ty đã ba lần liên tiếp được nhận bằng khen về thành tích xuất khẩu trên địa bàn tỉnh trong những năm 2005, 2006,2007.
Sau 7 năm hoạt động kinh doanh Công ty đạt được những thành tựu sau: ( được thể hiện qua 3 năm: 2005, 2006, 2007 )
Doanh thu qua các năm đã tăng lên. Năm 2006 tăng 904.000.000đ so với năm 2005, tăng gần 13%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 449.666.000đ, tăng 5,6%. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên từ 1.456.623.000đ (năm 2005) lên 1.800.586.000đ (năm 2006) và 1.948.988.000đ (năm 2007). Không những tăng về lợi nhuận, Công ty còn tăng về quy mô sản xuất sản phẩm, được thể hiện qua số lượng công nhân tăng lên theo các năm. Và thu nhập bình quân bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể, từ 650.000đ (năm 2005) lên 1000.000đ (năm 2007). Nghĩa vụ nộp thuế cũng tăng lên theo lợi nhuận qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh ngày một hiệu quả và phát đạt.
Còn năm 2008 xảy ra những biến động kinh tế, rất nhiều công ty may mặc phải đóng cửa nhưng với nội lực và tiềm năng hiện có Công ty đã hoàn thành tốt giai đoạn một của mình và được thể hiện qua bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1:Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM TUẤN LINH 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kinh doanh 2
1.1.1 Lịch sử hình thành 2
1.1.2 Quá trình phát triển kinh doanh của Công ty 3
1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất của đơn vị 5
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty 5
1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 6
1.2.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh 6
1.2.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 8
1.2.4.1 Điều kiện thuận lợi 8
1.2.4.2 Những khó khăn của Công ty 8
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 9
Phần II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM TUẤN LINH 13
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 13
2.1.1 Đặc điểm lao động kế toán 13
2.1.2 Đặc điểm mô hình tổ chức kế toán: 14
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 15
2.2.1 Đặc điểm chung về chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 15
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 16
2.2.2.1 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán 16
2.2.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản 17
2.2.2.3 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán 18
2.2.2.4 Đặc điểm vận dụng các báo cáo kế toán 19
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty. 20
2.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền 20
2.3.2 Đặc điểm kế toán NVL-CCDC 21
2.3.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống kế toán máy 22
Phần III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM TUẤN LINH. 24
3.1 Những thành tựu đạt được 24
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 25
KẾT LUẬN 27
Tài Liệu Tham Khảo 28
PHỤ LỤC 29

Công ty hiện đang áp dụng hệ thống chứng từ và sổ sách hợp lý. Các chứng từ được sử dụng đảm bảo tính thống nhất cả về biểu mẫu và quy trình luân chuyển theo chế độ của nhà nước đã ban hành. Các chứng từ gốc được tập hợp, là căn cứ để lập các bảng kê và là căn cứ có giá trị để ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng thể hiện nhiều ưu điểm như: ghi chép đơn giản, kết cấu sổ ghi phù hợp với kế toán máy. Các chứng từ ghi sổ ghi sổ kế toán được bảo quản và lưu hồ sơ theo từng tập với các chứng từ gốc, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, làm tăng tính chính xác cho các thông tin kế toán.
Về việc sử dụng phần mềm kế toán:
Từ năm 2004, Công ty bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giúp khối lượng công việc của kế toán được thuận lợi và nhanh chóng hơn. Việc tìm và sửa các sai sót cũng nhanh gọn vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được xử lý trực tiếp từ các chứng từ gốc. Các sổ sách kế toán được lưu trên máy rất gọn nhẹ, thuận tiện, giảm kinh phí lưu trữ các chứng từ sổ sách như kế toán thủ công. Ngoài ra, việc đặt mật khẩu cho từng người khi sử dụng máy đã tạo tính chính xác, tính bảo mật thông tin
Về việc vận dụng các báo cáo kế toán:
Ngoài các báo cáo tài chính cuối năm thì kế toán còn lập các báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ. Có thể thấy rằng việc vận dụng linh hoạt các báo cáo kế toán đã giúp Công ty nâng cao tinh thần trách nhiệm của các nhân viên, đồng thời giúp Công ty có chính sách khen thưởng và xử phạt một cách hợp lý.
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Về tổ chức quản lý:
Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh là công ty tư nhân nên mọi quyền hành đều tập trung ở giám đốc. Nếu như giám đốc là một người có năng lực không tốt, nhìn nhận không đúng tổng quan vấn đề để có những chiến lược kinh doanh, không tạo điều kiện cũng như tạo ra những chính sách thu hút công nhân viên vào làm việc thì Công ty sẽ không thể đi lên và phát triển.
Về hoạt động kinh doanh:
Việc sản xuất của Công ty theo đơn đặt hàng là chiếm chủ yếu, mà nước ta lại là một thị trường tiềm năng và phát triển nhưng Công ty chưa khai thác hết, chỉ tập trung sản xuất theo đơn đặt hàng. Nếu Công ty tìm hiểu, nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam, tạo ra những kiểu dáng, mẫu mã về hàng may mặc phù hợp với người tiêu dùng thì quy mô sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận sẽ tăng lên đáng kể.
Về tổ chức kế toán:
Bộ phận kế toán trẻ là một bộ máy kế toán năng động nhưng đây cũng là hạn chế của Công ty, vì kinh nghiệm chưa có nhiều nên sẽ bị hạn chế trong công việc cũng như đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động tài chính gửi tới giám đốc. Vì vậy Công ty nên tìm những người có kinh nghiệm và có thâm niên trong nghề để kết hợp với bộ máy kế toán trẻ thì công việc sẽ trôi chảy và đạt hiệu quả cao hơn.
Về tài khoản kế toán:
Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh là Công ty may mặc nên số NPL rất nhiều, hệ thống tài khoản không thế phản ánh hết. Mà Công ty không thể ghi tên các NPL theo các kí hiệu danh mục tài khoản được. Nếu như vậy sẽ không thể phản ánh hết được các NPL, vì còn rất nhiều các NPL, các hàng hóa xuất kho, nhập kho cũng như làm cho các bộ phận trong Công ty khó theo dõi, khó nắm bắt các loại hàng hóa khác nhau. Vì vậy Công ty phải ghi trực tiếp tên hàng để dễ theo dõi và phản ánh.

KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tâp, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH SX & TM Tuấn Linh nói riêng. Việc tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán là một việc quan trọng hàng đầu quyết định đến sự tồn tại, phát triển và uy tín của một doanh nghiệp trên thị trường. Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường, việc hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty là một công việc cấp bách và không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo Công ty.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top