daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Báo cáo thực tập tổng hợp

I. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển chức năng và nhiệm vụ của Bộ kế hoạch đầu tư
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành quá trình phát triển của Bộ kế hoạch đầu tư
Ngày 31/12/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã ra sắc lệnh số 78. SL thành lập uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm các uỷ viên là tất cả các lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ra sắc lệnh 68. SL thành lập ban kinh tế Chính phủ (thay cho uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hay những vấn đề quan trọng khác.
Ngày 8/10 /1955, Hội đồng chính phủ đã họp và ra quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch quốc gia và ngày 14/10/1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra thông tư số 603/TTG quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch Quốc gia. Hệ thống cơ quan kế hoạch từ TW tới địa phương được thành lập bao gồm:Uỷ ban kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở TW, Ban kế hoạch của các khu, tỉnh, huyện nằm trong uỷ ban hành chính. Nhiệm vụ của các cơ quan kế hoạch các cấp là xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế –văn hoá;tiến hành công cuộc thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9/10/1961, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định 158/CP qui định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, Hội đồng đã có những quyết định bổ sung và sửa đổi bộ máy Uỷ ban kế hoạch Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển Kinh tế-Xã hội của đất nước.
Ngày 1/1/1993, sát nhập Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW và bộ phận đăng ký kinh doanh của trọng tài kinh tế về Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
Ngày 1/11/1995, hợp nhất hai cơ quan:Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thành Bộ kế hoạch đầu tư.
1.2. Bộ máy tổ chức của Bộ kế hoạch đầu tư
Bộ máy tổ chức của Bộ kế hoạch đầu tư hiện có 22 đơn vị giúp Bộ trưởng làm chức năng quản lý Nhà nước và 7 đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở Nghị định 75. CPBộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư cùng với Bộ trưởng-Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ ra thông tư liên bộ về hệ thống kế hoạch cấp tỉnh và thành phố trực thuộc TW, qui định rõ chức năng, nhiệm vụ cho hệ thống kế hoạch địa phương và nay đã được triển khai trong cả nước.
Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy của Bộ kế hoạch đầu tư hiện nay:

Một số doanh nghiệp Nhà nước có điều kiện đầu tư xâydựng cơ sở chế biến ướt, như Công ty cà phê Phước An, ông ty cà phê Thắng Lợi, Công ty cà phê Tháng Mười, Nông trường Drao, Công ty cà phê Easim,... với công suất từ 5000tấn đến 10. 000 tấn cho chất lượng sản phẩm tốt, giá bán buôn cao hơn cà phê nào chế biến bình thường từ 120-150$/tấn.
Việc đánh bóng tuyển chọn cà phê trước khi xuất khẩu cũng đã được quan tâm chú ý. Nhưng mức độ đầu tư còn hạn chế, đặc biệt là tâm lý về chất lượng sản phẩm cà phê Việt Nam còn thấp, giá hạ nên đầu tư công nghệ này còn kém hiệu quả. Công ty đầu tư xuất nhập khẩu Daklak, Công ty cà phê Thắng Lợi đầu tư dây chuyền chọn nhặt tách màu Laze hàng chục tỷ đồng nhưng phát huy hiệu quả chưa cao.
Chế biến cà phê tiêu dùng chủ yếu là tư nhân. Nhà máy liên doanh chế biến cà phê hoà tan tại Biên Hoà với công suất 200 tấn cà phê hoà tan trong một năm cũng chỉ hoạt động hơn 75% công suất. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm của các hàng cà phê nổi tiếng trên thế giới.
Về chất lượng cà phê Việt Nam:Về mặt hình thức, cà phê Việt Nam đạt chất lượng thấp, trước hết là các chỉ tiêu về cảm quan. Tỉ lệ hạt đen vỡ, teo, lép và lọt sàng khá lớn. Do những hạn chế về chế biến, nhìn chung chất lượng cà phê nhân của chúng ta trên thị trường thế giới thấp, thua thiệt nhiều về giá. So với một số nước trong khu vực thì giá cà phê nhân Việt Nam thấp hơn từ 200 $ đến 250$/tấn. Trước thực tế đó, nâng cao chất lượng cà phê nhân xuất khẩu là yêu cầu hàng đầu để tăng sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.
Những đổi mới trong lĩnh vực từ kỹ thuật và tổ chức quản lý, đặc biệt là các đơn vị làm hàng xuất khẩu, luôn đảm bảo uy tín về chất lượng hàng xuất bán, nên chất lượng cà phê Việt Nam đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của người tiêu thụ. Chất lượng cà phê qua thử nếm cũng đã được xác định rõ qua từng vùng sinh thái, được thể hiện theo tỷ lệ sau:
- Rất tốt (thơm đặc trưng, thể chất đậm đà, phong phú, hấp dẫn) :35%
- Tốt (thơm đặc trưng, thể chất đậm đà) 50%
- Trung bình (Vị tương đối đặc trưng, thể chất trung bình) 10%
-Trung bình kém (vị không đặc trưng, nhạt, có vị tạp) 5%
Về cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam còn rất đơn điệu, hầu như cà phê mới chỉ qua sơ chế, chưa qua chế biến cao cấp. Sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê vôi, cà phê chè chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Trong đó 95% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu là cà phê nhân sống, cà phê hoà tan chỉ chiếm từ 3, 3-4, 7%, cà phê nhân rang chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, từ 0, 1-0, 3%. Cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam được hình thành do sự thoả thuận buôn bán với khách hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, công nghiệp chế biến còn yếu và thiếu tập trung lên công tác sơ chế sản phẩm còn ở mức độ rất khiêm tốn nên chưa thể chế biến nhiều sản phẩm chất lượng cao như cà phê xay rang, cà phê hoà tan,...
Về thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam:Hiện nay, có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất là để xuất khẩu. Vì vậy, thị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Hiện nay, cà phê Việt Nam đã có một vị trí xứng đánh, vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới (khoảng 40 nước) tiêu thụ trên khắp các châu lục. Đặc biệt là khi mở cửa nền kinh tế với chính sách “đa phương hoá thị trường xuất khẩu nông sản”, Viêtn Nam đã có quan hệ với nhiều khách hàng bao gồm cả những hãng kinh doanh cà phê hàng đầu thế giới như Newman (Đức) , ED và Fmam (Anh) Volcafe (Thuỵ Sĩ) , Jadivat (Pháp) , Itouchu (Nhật) , Ngân hàng CreditLyonnairs (Pháp)
III. Kiến nghị, đề xuất.
Trước thực trạng trên của ngành cà phê xuất khẩu Việt Nam, để nâng cao sức cạnh tranh cho ngành hàng này, tui xin có một số đề xuất sơ bộ sau:
* Về phía nhà nước
- Cần tạo một môi trường xuất khẩu thuận lợi thông qua các chính sách mở cửa, tự do hóa kinh tế trên cơ sở điểu tiết vĩ mô theo luật pháp Việt Nam, Kích thích xuất khẩu cạnh tranh lành mạnh, tránh độc quyền.
- Hỗ trợ về tài chính xuất khẩu
- Đưa ra chính sách tỉ giá hối đoái hợp lý
- Sớm hình thành quỹ bảo hiểm xuất khẩu
* Về phía ngành hàng
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn ngành đổi mới công nghệ và thiết bị chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế
- Cần tổ chức lại trên từng khu vực để phối hợp với nhau trong việc phối hợp bán hàng tránh tình trạng tranh nhau trong việc mua bán và tăng sức cạnh tranh của ngành hàng Việt Nam với khách nước ngoài.
- Thời gian trước mắt nên tập trung phát triển cà phê chè ở các tỉnh phía bắc, đặc biệt ưu tiên cho các vùng dân tộc đang chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, vùng được ưu tiên phải là những vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp với sự phát triển của cây cà phê.
- Không nên mở rộng diện tích cây trồng mới mà chỉ nên tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất và chất lượng trên những diện tích cà phê hiện có nhằm khai thác tối đa tiềm năng về đất đai và lao động.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top