mr.kanx

New Member
Download Báo cáo Thực tập tại THHH An Gia

Download Báo cáo Thực tập tại THHH An Gia miễn phí





 
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu
Chương I: Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty THHH An Gia.
I. Giới tiệu tóm lược về công ty An Gia .
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty .
II. Môi trường kinh doanh của công ty
2.1. Môi trường bên trong của công ty.
2.2. Môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty .
Chương II: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An gia thời kỳ 2004 – 2006
I. Các hoạt động chủ yếu kinh doanh của công ty
1.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty và đặc điểm của nó .
1.2. Phân tích nguồn hàng của công ty. .
1.3. Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
II. Phân tích tình hình lao động tiền lương của công ty .
2.1. Tổ chức và quản lý lao động của công ty.
2.2. Phân tích năng suất lao động của công ty .
2.3. Phân tích tình hình lương thưởng trong công ty .
III. Vốn và nguồn vốn của công ty.
3.1. Vốn và cơ cấu vốn của công ty.
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
3.3. Về nguồn vốn của công ty.
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính.
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Doanh thu, chi phí lợi nhuận của công ty .
4.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của công ty .
Chương III: Phân tích đánh giá công tác quản trị của công ty TNHH An Gia, các kiến nghị đề xuất
I. Đánh giá công tác quản trị theo các chức năng
1.1. Đánh giá công tác hoạch định ở công ty TNHH An Gia
1.2. Đánh giá về công tác tổ chức tại công ty TNHH An Gia.
1.3. Đánh giá công tác kiểm soát của công ty .
1.4. Đánh giá công tác lãnh đạo của công ty.
II. Đánh giá công tác quản trị theo hoạt động tác nghiệp của công ty
2.1. Công tác quản trị mua hàng.
2.2. Công tác quản trị bán hàng.
2.3. Công tác quản trị hàng tồn kho.
2.4. Quản trị tài chính ở công ty.
2.5. Quản trị nhân sự ở công ty.
III. Những kiến nghị và đề xuất .
Kết luận .
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

So sánh %
DT
TT%
DT
TT%
DT
TT%
05/04
06/05
DT thuần toàn công ty
54644.00
100
49517.00
100
52642.00
100
90.62
106.31
1
Nhóm hàng thực phẩm
13661.00
25
11388.91
23
13686.92
26
83.37
120.18
2
Nhóm hàng hoá mỹ phẩm
19671.84
36
16340.61
33
18424.70
35
83.07
112.75
3
Các mặt hàng tiêu dùng khác
12568.12
23
11884.08
24
8949.14
17
94.56
75.30
4
Kinh doanh dịch vụ, kho tàng.
8743.04
16
9903.4
20
11581.24
22
113.27
116.94
(Nguồn số liệu do công ty TNHH An Gia cung cấp).
Qua bảng số liệu trên có thể rút ra mấy nhận xét sau:
Doanh thu thuần của công ty năm 2005 giảm 9,38% tức là giảm 5.127 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006 so với năm 2003 doanh thu thuần tăng 6,31% tức tăng 3.125 triệu đồng.
Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng Hoá mỹ phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của toàn công ty. Mức tỷ trọng này tuy không thật sự ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của nhóm kinh doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua các năm. Còn các nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể.
1.3. Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 2004 – 2006
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán được hàng mới có doanh thu và lợi nhuận. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng công ty đã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã đưa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố, thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, giữ chữ tín trong kinh doanh. Mối quan hệ đó được thể hiện:
- Bán giữ giá đối với những khách hàng đã trả tiền trước
- Quản lý và và sử dụng mọi nguồn vốn, chủ động lập kế hoạch vay vốn tại ngân hàng và tìm nhiều biện pháp trả tiền khế ước vay ngân hàng đúng hạn.
- Việc thực hiện văn minh thương nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tốt, giữ được chữ tín với bạn hàng nên có nhiều khách hàng đến với công ty như thương nghiệp các tỉnh, các huyện, các cơ quan đơn vị và các nhà buôn lớn nhỏ khác
- Điều quyết định thành công trong kinh doanh là nắm bắt được thông tin nhanh nhạy, chính xác, đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu của các nhà sản xuất và các đối tượng tiêu thụ hàng hoá để không ngừng mở rộng thị trường, tăng thêm ngành hàng, mặt hàng kinh doanh. Lượng hàng bán ra đã bình ổn giá cả thị trường, không để những cơn sốt về hàng hoá do nguyên nhân thiếu hàng. Những mặt hàng công ty kinh doanh luôn có mặt trên thị trường. Ngoài những mặt hàng chính công ty còn đẩy mạnh kinh doanh những mặt hàng có giá trị như: mỹ phẩm cao cấp, rau quả nhập khẩu, quần áo may sẵn đưa doanh số của công ty ngày càng cao hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều nhược điểm và tồn tại:
- Chưa chú trọng đầu tư phát triển thị trường toàn diện, hệ thống kênh tiêu thụ chưa đủ mạnh, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, mạng lưới bán hàng còn bị động, lệ thuộc vào cơ sở.
- Phần lớn các đơn vị và cán bộ nghiệp vụ chưa mở rộng được thị trường, chủ yếu còn theo đường mòn, sẵn có quen thuộc nhỏ , lẻ và không ổn định lâu dài
- Công tác xuất nhập khẩu trực tiếp diễn ra còn chậm, còn thiếu người, thiếu kiến thức và kinh nghiệm. Một số mặt hàng nhập khẩu tiêu thụ chậm, giá liên tục hạ có phần do yếu tố khách quan, nhưng nghiêm túc đánh giá lại thì do cán bộ chưa nhạy cảm, chưa đánh giá đúng thị trường.
- Công tác kinh doanh chuyên sâu chưa đầu tư đúng mức vào những ngành hàng, mặt hàng mang tính định hướng phát triển lâu dài của công ty.
- Hàng cao cấp chuyên ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường như hàng mỹ phẩm cao cấp, đồ uống bằng thuỷ tinh pha lê, đồng hồ các loại...
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
2.1. Tổ chức và quản lý lao động của công ty.
Với mỗi doanh nghiệp thì việc tổ chức và phân công lao động sao cho phù hợp đó là yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả.
Ở công ty TNHH An Gia tuỳ vào tính chất công việc, vào từng giai đoạn cụ thể mà công ty phân công lao động cho phù hợp.
Thời gian lao động 1 ngày của Công ty là 8 tiếng.
Sáng từ 7h30 đến 11h30
Chiều từ 1h00 đến 5h00
2.2. Phân tích năng suất lao động của công ty.
Năng suất lao động là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với đội ngũ tiếp thị 152 người, ban giám đốc đã chia làm 8 đội, mỗi đội phụ trách kinh doanh một mặt chủng lọai mặt hàng, số lượng tiếp thị mỗi đội phụ thuộc vào qui mô từng mặt hàng. Các đội bán hàng theo từng khu vực ( Quận, huyện ) để tránh bị bỏ sót hay trùng chéo địa bàn.
Trước mỗi năm kinh doanh phòng tổ chức, cùng với phòng kinh doanh sẽ lên kế hoạch, đặt ra các chỉ tiêu về doanh thu cho cả năm kinh doanh.
Hàng tháng căn cứ vào mức độ tiêu thụ hàng của tháng trước, ước tính sức mua của thị trường trong tháng phòng kinh doanh sẽ đặt ra doanh số bán chung cho toàn đội bán hàng. Mức khoán đó được gửi cho từng đội, các đội trưởng sẽ căn cứ vào từng địa bàn bán hàng của tiếp thị để phân bổ mức khoán, ví dụ như tiếp thị phụ trách bán hàng ở khu vực quận Hoàn Kiếm thì mức khoán phải cao hơn người bán hàng quận Tây Hồ, vì khu vực Quận Hoàn kiếm là trung tâm buôn bán của Hà Nội, ở đây tập trung các nhà bán buôn, họ thường mua với số lượng rất lớn.
Thưởng trong tháng được tính trên mức độ hoàn thành công việc. Doanh số khoán đó sẽ tuỳ từng trường hợp vào từng thời điểm và từng mặt hàng kinh doanh.
Thời vụ kinh doanh của các mặt hàng chủ yếu tập trung vào các tháng cuối năm, các tháng đầu năm ( tháng 1,2,3 ) các mặt hàng kinh doanh thường có mức tiêu thụ chậm, doanh thu thấp, vì cuối năm họ đã tiêu thụ một lượng hàng khá lớn, sức mua đã no, họ dành thời gian nghỉ nghơi bắt đầu cho một vụ kinh doanh mới. Tháng cuối năm, tháng 10,11,12 là những tháng trọng điểm trong kinh doanh, doanh số các tháng này thường lớn gấp hai, ba lần doanh thu các tháng trước. Công ty thường áp dụng các chính sách khuyến mại vào tháng này để nhằm thúc đẩy việc bán hàng.
Bên cạnh đó để khuyến khích tinh thần làm việc, tăng năng suất lao động, Công ty đã đặt ra các mức thưởng trên doanh số bán ra vượt mức khoán của tiếp thị.
2.3. Phân tích tình hình lương thưởng trong Công ty.
Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian cho toàn Công ty (khối văn phòng và khối tiếp thị).
Thời gian lao động 1 ngày của Công ty là 8 tiếng.
Sáng từ 7h30 đến 11h30
Chiều từ 1h00 đến 5h00
Hàng tháng các đội trưởng và các trưởng phòng tập trung bảng chấm công trong tháng nộp cho phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức sau khi tập hợp sẽ chia ra theo ngày công làm việc, nghỉ việc, nghỉ ốm sau đó chuyển sang phòng kế toán. Kế toán lương sẽ tính lương cho từng nhân viên theo số ngày công mà họ đã làm trong tháng, Kế toán trưởng xem xét trình lên giám đốc duyệt, sau...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top