Download miễn phí Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Vạn Xuân





 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 3

TÌM HIỂU ĐĂC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 3

I. Đăc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 5

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 6

PHẦN II 8

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 8

2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 8

2.2. Phân loại nguyên vật liệu 8

2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 11

3.4 Kế hoạch NVL tại công ty. 17

3.5 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 17

3.5.1. Thủ tục nhập kho. 18

3.5.2 Thủ tục xuất kho 21

3.6 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 22

PHẦN III: 29

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHĂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 29

3.1.Những mặt ưu thế 29

3.1.2.Những mặt hạn chế 29

3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân . 30

3.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện 30

3.2.2.Một số kiến nghị 30

KẾT LUẬN 34

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g Kế hoạch sản xuất
Cửa hàng
PX sản xuất
Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất của công ty, có quyền ra mọi quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc một số quyền nhất định khi có việc đột xuất
Phòng kế toán: Thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán,phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, cung cấp thông tin,số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
Phòng kinh doanh: Là bộ phận triển khai chiến lược kinh doanh của công ty, tiếp thị và tìm kiếm khách hàng,phát triển và quản lý đại lý tiêu thụ sản phẩm,xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, đề xuất ý tưởng phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phòng kế hoạch: Là bộ phận xây dựng các kế hoạch sản xuất của công ty dựa trên các đơn đặt hàng do phòng kinh doanh cung cấp, nhằm đảm bảo cho sản xuất của nhà máy đạt đựơc tiến độ của các đơn hàng và đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho nhà máy.
Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận sản xuất ra các sản phẩm theo hế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất đưa ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch
Cửa hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ và giới thiệu các sản phẩm của công ty
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng linh kiện cao su và kinh doanh các mặt hàng như hoá chất, máy công trìnhQuá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức chuyên môn hoá theo từng mảng, với đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy nên các loại nguyên vật liêụ sử dụng cho việc sản xuât sản phẩm của công ty cũng mang những đặc thù khác nhau.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu tại công ty có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu và sử dụng một cách hợp lý,tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, đó cũng chính là mục tiêu của công ty. Chính vì vậy ở công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu, bảo toàn kĩ càng cũng là một biện trong những biện pháp góp phần nâng cao quản lý tốt nguyên vật liệu
2.2. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu của công ty phong phú và đa dạng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Mỗi loại có những chức năng,công dụng, tính chất lý, hoá khác nhau. Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Thực tế nguyên vật liêu ở công ty được phân loại như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế nguyên vật liệu được chia thành các loại sau
_ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính của công ty,tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm bao gồm: Cao su tổng hợp 33M, cao su butul BK 1675N, các loại axit (axit stearic, axit titan, bột nhẹ CaCO3).
_ Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại khác nhau. Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm. Song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù khác nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài của sản phẩm ví dụ:sơn màu các loại, bao bì
_ Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầuPhục vụ cho việc vận hành các loại máy móc trong quá trình sản xuất của công ty.
_ Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là các thiết bị phụ tùng máy móc,thiết bị mà công ty mua sắm, dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, các thiết bị như: Bulông, vòng bi, acquy
_ Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là những loại nguyên vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất như: Bao bì, các loại đựng nguyên vật liệu.
_ Xét về mặt chi phối chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu chính. Cụ thể tại đơn vị chi phí nguyên vật liệu chiếm 65% . Do vậy việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm (Giảm mưc tiêu hao nguyên vật liệu/1 đơn vị sản phẩm sản xuất) là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động giá thành, chỉ cần biến động 1% chi phí nguyên vật liệu cũng làm giá thành sản phẩm biến động, từ đó sẽ ảnh hưởng đến những chỉ tiêu quan trọng của công ty như chỉ tiêu: Chất lượng giá thành, doanh thu, lợi nhuậnDo vậy mà công ty phải có biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tình trạng hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty, đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất
2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định trị giá của vật liệu đó theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải đánh giá theo giá thực tế. Vì thế sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất và kinh doanh:
_ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế cảu nguyên vật liệu
_ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tiêu thụ
_ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tiêu thụ
_ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tiêu thụ
*Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
+) Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: Giá mua,các loại thue không được hoàn lại, chi phí bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất.
Vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua là gía chưa có thuế.
Ví dụ: Công ty mua nguyên vật liệu chính đã nhập kho, tổng số tiền thanh toán 110tr đ, trong đó thuế GTGT là 10tr đ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2.2.tr đ (Trong đóThuế 0,2 tr). Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho như sau:
Trị giá vốn thực tế nhập kho =(100 + 2)=102tr
+) Nhập kho do sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu
+) Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng với các chi phí bốc dỡ khi giao nhận.
+) Nhập nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng với các chi phí phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
+) Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Là giá được ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi giao nhận.
+) Nhập vật tư do được biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh khi nhận biếu tặng , tài trợ
* Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kĩ thuật tính toán trong từng doanh nghiệp, mà lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Có rát nhièu phương pháp như: Phương pháp tính giá theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp tính giá theo đơn giá tồn đầu kì, phương phap tính theo giá hạch toán ở đây Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân đã áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu theo công thức:
Trị giá vốn thực tế =
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Nguyên vật liệu xuất kho:
Đơn giá BQGQ trong kỳ
=
giá thực tế NVL tồn đầu kì + trị giá vốn thực tế NVL nhập
Số lượng NVL tồn đầu kì+Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kì
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại nguyên vật liệu
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kì được gọi là đơn giá bình quân cả kì hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kì nên không thể cung cấp thông tin kịp thời
Đơn giá bình quân cũng có thể xác định theo mỗi lần nhập đựoc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này, ta xác...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top