kangtadang35

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại chi nhánh xuất nhập khẩu Tổng hợp I





PHỤ LUC

Phần I : Giới thiệu sơ lược về chi nhánh XNK Tổng Hợp I

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

1.1 Giới thiệu về chi nhánh 1

1.2 Mạng lưới hoạt động 1

1.3 Các ngân hàng giao dịch 2

2. Mục tiêu , nhiệm vụ của công ty 2

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 3

4. Những thuận lợi , khó khăn và phương hướng phát triển của chi nhánh 5

5. Các mặt hàng kinh doanh 8

Phần II : Công tác kế toán tại chi nhánh 10

I . Tổ chức kế toán tại công ty 10

II. Chế độ kế táon áp dụng 11

Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng : 20

I . Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của chi nhánh 20

II. Phương pháp bán hàng 21

III. cách thanh toán 22

IV . Các nghiệp vụ phát sinh 22

 . Kế toán xuất khẩu hàng 39

Phần IV : Kết luận – nhận xét – kiến nghị 47

1 . Kết luận 47

2 . Nhận xét 47

3. Kiến nghị 48

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n : đầu năm chiếm tỷ trọng 43% tương đương 15.927.446.383 đồng thời đến cuối năm chiếm tỷ trọng 56% tương đương 20.073.719.716 đồng tức tăng 4.146.273.333 tương đương 14%. Điều naỳ cho thấy quy mô kinh doanh của Chi Nhánh ngày càng tăng.
* Cơ cấu sử dụng vốn: Do đây lá Chi Nhánh xuất nhập khẩu nên giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 89% so với tổng cộng tài sản của Công ty do:
+Tuy đã giảm được khoản phải thu của khách hàng nhưng vẫn còn tồn tại quá nhiều.như số đầu năm là 4,892,562,744. đồng ,cuối năm : 4,276,323,852 . đồng chỉ giảm 616,238,892. đồng vì vậy công ty nên xem xét lại các khách hàng về khả năng thanh toán để giúp cho công ty tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn , làm giảm nguồn vốn của công ty .
* Lượng tiền gửi ngân hàng tương đối ít do đây là thời gian cuối năm Công ty cần vốn để thanh quyết toán các hợp đồng và Công ty cần trữ hàng để tung ra vào cuối năm.
* Hàng hóa tồn kho tính đến thời điểm 31/12/2003 còn tồn 3,337,902,656 đồng so với số đầu năm đã giảm 1,442,539,834 đồng ,đây là một cố gắng lớn của Công ty do trong năm 2003 có biến động lớn về những ngành hàng mà Công ty chuyên nhập nguyên liệu.
Nguồn vốn :
Phải trả người bán công ty giảm đi rất nhiều : đầu năm là 8,365,511,937. đồng , cuối năm chỉ còn 3,210,540,318. đồng ,so đầu năm với cuối năm phải trả người bán công ty đã giảm 5,154,971,619. đồng tương đương với tỷ trọng 44,53% điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty tương đối nhanh .
Bên cạnh đó vay ngắn hạn công ty tăng từ 605,000,000. đồng cuối năm lên tới 1,167,761,811.để đầu tư vào kinh doanh trong những tháng cuối năm .
Nguồn vốn chủ sở hữu công ty giảm nhưng không đáng kể : từ 3,383,295,733. đồng xuống 3,127,899,355. đồng do :
Nguồn vốn kinh doanh giảm 2,802,581,679 . đồng điều này do công ty dự trữ hàng và chưa thu hết tiền hàng ,hàng hóa còn trong kho chưa xuất bán , Nhưng công ty cũng cần xem lại về hoạt đông kinh doanh của mình
Phân tích báo cáo kết qủa HĐKD
Tổng lợi nhuận = lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ
Tổng lợi nhuận = + +
hoạt động bán hàng hoạt động tài chính hoạt động khác
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhụân / doanh thu =
( năm trước ) Doanh thu thuần + thu nhập khác
110,024,545.
=
32,099,316,854.
= 0,0085
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =
Doanh thu thuần + thu nhập khác
336,923,216.
=
33,711,569,709.
= 0,0099
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công Ty XNK Tổng Hợp I chi nhánh TP Hồ Chí Minh ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ đạt 366923216 so với năm trước tăng 256898671 tỷ lệ tăng 233,49% trong đó số tăng chủ yếu là từ :
Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ : lơị nhuận bán hàng trong kỳ là1238044905so với năm trước tăng 201095651 tỷ lệ tăng 19.39% do doanh thu thuần về hoạt động bán hàng tăng 1,569,749,279. đồng chiếm lỷ lệ 4,9 % , chi nhánh không có các khoản giảm trừ điếu này làm cho doanh thu thuần không ảnh hưởng .
Tỷ suất giá vốn hàng bán ra = 0,4% nên lợi nhuận gộp tăng 201,095,651. đồng nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp lại giảm 0,4% điếu này cho thấy tỷ suất lợi nhuận gộp giảm không đáng kể .
Bên cạnh đó chi phí bán hàng giảm 1,069,429. đồng và quản lý doanh nghiệp giảm 122,422,822. đồng . Đây là điều rất đáng mừng cho công ty .
Hoạt động tài chính : doanh thu hoạt động tài chính tăng rõ rệt năm trước chỉ có 41,873,560. đồng qua năm nay đã tăng lên 194,384,508 . đồng đây là kết quả dáng khích lệ đối với toàn công ty . mặc dù chi phí tài chính so với năm trước có tăng nhưng so với tỷ lệ tăng doanh thu hoạt động tài chính thì không tăng nhiều lắm .
Qua đó ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bán hàng chiếm phần chủ yếu 80,34% dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 292,106,525 .đồng . Nhưng không phaỉ vì đó mà công ty lơ đãng tình hình kinh doanh của đơn vị mà lấy đó là bàn đạp để công ty ngày càng hoàn thiện mình ,nâng cao năng xuất lao động ,hiệu quả kinh doanh của toàn công ty , tạo uy tín đối với khách hàng
Với những nỗ lực liên tục của ban lãnh đạo Công ty cùng tập thể CBCNV, dưới đường lối, cơ chế chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà Nước, bước đầu Công ty đã gặt hái được những thành công nhất định sau những năm đầu thành lập. Đó là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo được uy tín trên thương trường trong và ngoài nước.
Qua phần trình bày phân tích khái quát ở trên, có một yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình hình thành và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là "Cơ cấu bộ máy tổ chức".
Bộ máy hoạt động của Chi Nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và chỉ đạo kịp thời nhanh chóng
Song song với việc thực hiện đườn lối đổi mới kinh tế của Việt Nam thì vẫn giữ được ổn định về chính trị. Chính trị ổn định là tiền đề phát triển, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiềuvà tạo niềm tin cho khách hàng
Thực vậy, từ khi có luật đầu tư nước ngoàiđược thực hiện hơn 1000 đơn vị kinh tế liên doanh với nước ngoài, sử dụng vốn nước ngoài với tổng số vốn đầu tư lên đến trên 11,5 tỷ USD đã và đang góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế và giải quyếtviệc làm việc làm cho người lao động ở nước ta.
Với những điều kiên trên đã tạo thêm cho Việt Nam có tiếng nói chung trên thị trường của thế giới nói chung và Chi Nhánh Công Ty XNK Tổng Hợp I nói riêng theo kịp nền kinh tế phát triển của thế giới.
2/ Phạm vi bán hàng : trong nước và nước ngoài
3/ cách bán hàng trong Công Ty XNK Tổng Hợp I : Để mở rộng cách kinh doanh ,công ty đã sử dụng các cách bán hàng sau
Đối với trong nước :
cách bán buôn qua kho
Bán buôn trực tiếp
Đối với xuất khẩu :
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu ủy thacù
Ngoài ra công ty còn nhận xuất khẩu ủy thác .
Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng
I Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của công ty XNK tổng hợp I
Từ một xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu tại thàng phố HỒ CHÍ MINH công ty XNK tổng hợp I tại thành phố HCM cùng với những kinh nghiệm quí báu tích luỹ được trong quá trình kinh doanh công ty đã từng bước hoàn thiện dần trong kinh doanh.
Với nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại dịch vụ ,nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước ,phục vụ sản xuất tiêu dùng do đó hoạch bán hàng được công ty rát chú trọng . Để thực hiện tốt quá trình bán hàng công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng hoá hợo lý vì vậy vốn lưu động rấùt quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Với mặt hàng không được rộng lắm và chi nhánh đang ngày càng nâng cao nguồn vốn vì vậy trong kinh doanh các sản phẩm hàng hoá thì điểm cơ bản của doanh nghiệp là kinh doanh theo hình thức dịch vụ ø nghĩa là công ty mua hàng hoá về nhập kho hay không cần nhập kho bán luôn không qua chế biến lại,vì thế khách hàng đa phần là khách quen
Thường thì công cy buôn bán : xác định nguồn tiêu thụ trước khi mua hàng ,khách hàng đến đặt hàng sau đó công cy đi mua và về bán luôn điều này làm cho công ty không có hàng ứ đọng trong kho
Để tạo nên uy tín với khách hàng trong việc mua bán hàng hoá công ty rất chú trọng và luôn chấp hành theo đúng qui định trong hợp đồng vì thế công ty không có hàng kém chất lượng ,giao hàng bị thiếu diều này giảm những chi phí cho công ty mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Về tính giá thành sản phẩm : công ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ nên hàng hoá không qua chế biến lại vì thế việc tính giá xuất bán đơn giản hơn ,giá xuất bán ở đây bao gồm giá vốn và chi phí .
Giám đốc theo dõi chặt chẽ về những hợp đồng kinh doanh ,mặt hàng ,khách hàng ,doanh số bán ra của công ty . kế toán theo dõi chi tiết về doanh số bán và chi phí bán hàng trong tháng nhằm xác định rõ doanh thu ,chi phí ,giá vốn từ đó xác định được tình hình tài chính của công ty trong tháng và báo cáo lên giám đốc .
II . cách bán hàng của công ty .
Công ty áp dụng các cách bán hàng sau :
Bán buôn qua kho
- Bán buôn trực tiếp.
Bán buôn qua kho : thừơng thì hàng hoá mua về được nhập vào trong kho và khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty thì khách hàng làm thủ tục và ký hợp đồng với công ty . khi các thủ tục đã làm xong bên mua chấp nhận mua và bên bán chấp nhận bán thì khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho công ty trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về .Sau khi giao nhận hàng hoá thay mặt bên mua ký nhận đã đủ hàng vào bộ chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hay ký nhận nợ ( theo như trong hợp đồng ) trong trường hợp khách mua hàng nợ quá thời hạn như trong hợp đồng quy định thì công ty sẽ tính lãi dựa trên số liệu mà khách hàng đang nợ công ty ,thường thì công ty tính lãi suất 2% trên tổng số tiền nợ .
Bán buôn trực tiếp : khi hàng hoá mua về thì công ty không cần nhập kho mà giao bán ngay cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận trong hợp đồng .Đối với trường hợp này thì công ty đã xác định được khách hàn...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top