rose_2005

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thành phần khoáng đa lượng





MỤC LỤC
Trang
Phần 1 : Vai trò và ý nghĩa của các chất vô cơ 01
Phần 2 : Chức năng của chất khoáng 02
Phần 3 : Các nguyên tố đa lượng 03
1 - Canxi 03
2 - Photpho 05
3 - Natri 06
4 - Lưu huỳnh 07
5 - Clo 07
6 - Magie 08
7 - Kali 09
Phần 4 : Sự chuyển hóa của các loại khoáng 09
Tài liệu tham khảo 12
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

PHẦN 1 : VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC CHẤT VÔ CƠ
Các chất vô cơ mặc dầu chỉ chiếm một lượng tương đối nhỏ (2-6% chất khô) nhưng vai trò sinh lý của chúng rất phong phú.
Trước hết, các chất vô cơ có vai trò quan trọng trong các quá trình định hình ; trong việc hình thành và kiến tạo nên các tôå chức cơ thể . Chẳng hạn Mg và Ca là hai hợp phần chính có ý nghĩa rất to lớn trong việc tạo nên xương. Flo có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên ngà răng và răng.
Chất vô cơ có ảnh hưởng to lớn đến cấu hình không gian và hoạt tính sinh học của protein , axit, hoocmon và đặt biệt là enzym. Chẳng hạn như Zn có vai trò quan trọng trong việc hình thành dạng hoạt động của hoocmon insulin ; Cu tham gia vào cấu trúc của enzym polyphenolxidaza, ascocbioxydaza… Người ta đã biết 17 nguyên tố có nguyên tử số từ 11 đến 56 của bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev là thành phần cấu trúc hay tác nhân hoạt hóa của hơn 200 enzym.
Tuy vậy, vai trò cực kỳ quan trọng của các chất vô cơ là duy trì cân bằng axit kiềm ở trong mô và tế bào , trong các dịch gian bào, tạo nên áp suất thẩm thấu cần thiết để thực hiện các quá trình chuyển hóa.
Chẳng hạn, nhờ có các muối vô cơ đặc biệt là các ion Na, K, Cl…mà tạo nên được áp suất thẩm thấu cần thiết (áp suất thẩm thấu ở người là 7,7-8,1 atm , ở độâng vật có vú là 7,5-9,0 atm) để chi phối chiều hướng và tốc độ trao đổi nước cũng như các quá trình khác. Do đó,khi bị thiếu các chất vô cơ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến áp suất thẩm thấu của các mô. Đó là trường hợp khi bị nôn nhiều, bị tiêu chảy hay lúc làm việc ở nơi nóng làm mồ hôi bị thải nhiều.
hay nhờ các muối vô cơ mà tạo nên được trị số pH tương đối bất biến cho từng mô: pH của máu xê dịch từ 7,3-7,42; của mồ hôi 7,2-7,5 ; của nước mắt và dịch não khoảng 7,2-7,6…Các hệ đệm bicacbonat NaHCO3 và axitcacbonic H2CO3,øphotphat mononatri NaH2PO4 và photphat dinatri Na2HPO4…đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các giá trị pH.
Thực phẩm giàu nguyên tố axit hay kiềm đều có ảnh hưởng đến chuyển dịch cân bằng axit kiềm này . Các thực phẩm như đậu,rau,quả,sữa và các sản phẩm sữa là nguồn các nguyên tố kiềm như Ca, Mg, Na, K…Muối của các axit hữu cơ có trong quả trong quá trình đồng hóa để lại trong cơ thể một lượng đáng kể về các chất vô cơ kiềm tính. Ngược lại, các sản phẩm thịt, cá, trứng, bánh mì, gạo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc là nguồn các chất vô cơ axit tính như S, P, Cl.
Tóm lại, các nguyên tố vô cơ có hai chức năng chính là tạo nên sự sống và điều hòa hoạt động sống .
Người ta chia các nguyên tố vô cơ ra hai loại: nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
Các nguyên tố đa lượng có nhiều trong các sản phẩm thực phẩm. Nhu cầu của cơ thể về các nguyên tố đa lượng là hàng chục, hàng trăm miligam thậm chí hàng gam như đối với P, Ca, Na…Các nguyên tố đa lượng bao gồm : Ca, P, Mg, Na, K, Cl, S…
Các nguyên tố vi lượng thường có rất ít trong sản phẩm thực phẩm song lại có tác dụng sinh học rõ rệt. Nhu cầu của cơ thể được tính bằng miligam phần trăm hay bằng mấy miligam phần trăm. Các nguyên tố vi lượng bao gồm: Fe, Co, I2, F, Cu…
PHẦN 2 : CHỨC NĂNG CỦA CHẤT KHOÁNG
1.Xây dựng và tu bổ cấu trúc cơ thể :
Ca , P , Mg
2.Điều hòa hoạt động cơ thể :
a.Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào : K+ , Na+ , Cl- , PO43-.
b.Cân bằng axit-bazơ được điều hòa bởi chất khoáng và protein .
-Khoáng: K+ , Na+ , Cl- , PO43-.
-Protein : axit amin
Vì thế , nói chung thể dịch có tinh bazơ , như máu có pH là 7,35
c.Điều hòa tác động của enzym : Cofactor của enzym như : Mg , Cu , Fe , Mn , Zn , Ca , Mo , Co .
d.Tác động trên chức năng của bắp thịt : Ca2+,kích thích tim và Na+ , K+ , có tác dụng đối kháng với Ca2+.
3.Là cấu tử vô cơ của các hợp chất hữu cơ của cơ thể:
Protein và Lipid
4.Một số các cấu tử khoáng có chức năng đặc biệt :
Sắt là thành phần của nhân heme trong cấu tạo của hemoglobin,quan trọng trong hô hấp.Cobalt là cấu tử của vitamin B12 và Iodine là thành phần của horcmone thyroxine .
Một vài cấu tử , thí dụ Ca và Mo có vai trò trong sự hấp thu và hoạt động của vài cấu tử khác . Sự tương tác và sự cân đối của các chất khoáng là yếu tố quan trọng trong dinh dưỡng động vật. Việc sử dụng các đồng vị phóng xạ trong những năm gần đây là một tiến bộ về dinh dưỡng khoáng mặc dù có nhiều bệnh dinh dưỡng kết hợp với chất khoáng mà nguyên nhân gây bệnh vẫn còn chưa được biết chính xác .
PHẦN 3 : CÁC NGUYÊN TỐ ĐA LƯỢNG
1-Canxi
Nguồn cung cấp Canxi:
Quan trọng nhất là sữa và sản phẩm của sữa : sữa có 120mg% ; bơ có 140mg% .
Ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc là nguồn Ca quan trọng .
Rau và quả chín chứa không nhiều Ca.
Nhu cầu hằng ngày của canxi:
Cơ thể người trưởng thành : 800-1000mg.
Phụ nữ có thai và cho con bú : 1,5-2g.
Trẻ em : nhu cầu có nhiều hơn .
Vai trò của canxi:
Canxi thuộc những chất cần thiết cho sự sống . Có thể xếp Canxi bên cạnh những chất quan trọng như vitamin, axitamin của protein và axit béo không no của axít béo.
Canxi là thành phần bất biến của máu và dịch mô. Canxi có trong thành phần của tế bào và có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và hoạt động của tế bào.
Canxi tham gia vào việc tạo xương mà nó là hợp phần chủ yếu ( trong xương Canxi chiếm 99% tổng lượng của nó trong cơ thể) .
Thành phần của bộ xương :
- Bộ xương có cấu trúc rất phức tạp , thành phần vật chất khô của bộ xương xấp xỉ như sau : chất khoáng chứa 460g/kg , 360g protein/kg , 180g mỡ/kg . Tuy nhiên , hàm lượng này thay đổi tùy theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng . Ca và P là hai thành phần rất phong phú trong xương hiện diện dưới dạng hydroxy apatit 3 Ca3(PO4)2.Ca(OH)2, là những thể rất cứng không tan.Bộ xương chứa khoảng 360g Ca/kg , 170g P/kg và 10g Mg/kg .
- Trong xương tỉ lệ Ca/P là 2/1 .
- Thành phần hóa học của bộ xương luôn biến động bởi vì có một lượng lớn Ca và P có thể được giải phóng bằng sự huy động của cơ thể . Đặc biệt , trong giai đoạn cho sữa và sản xuất trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ xương và mô mềm là một quá trình liên tục . Sự huy động Ca được điều khiển bởi hoạt động của tuyến phó giáp trạng (parathyroid) . Trong khẩu phần thiếu Ca , tuyến parathyroid bị kích thích và hoocmon được sản sinh ra Ca từ xương được huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể . Bởi vì Ca và P kết hợp trong xương nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra ngoài . Khi tuyến phó giáp trạng hoạt động quá mạnh , Ca của xương huy động quá mức làm cho xương bị mỏng và tạo nên các lỗ hỗng ở mô xương .
- Tuyến parathyroid cũng đóng vai trò quan trọng trong sự điều hòa số lượng Ca hấp thu ở ruột non bởi ảnh hưởng của sự sản xuất 1,25-dihyroxycholecalciferol , một dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành liên kết Ca .
Quan hệ giữa Ca và P trong cơ thể :
- Huyết thanh : 4 - 9 mg/100ml máu dưới dạng vô cơ PO4 dùng để phosphoryl hóa trong quá trình trao đổi .
- Huyết cầu : 35 - 40 mg/100ml máu dưới dạng hữu cơ.
- Tỉ lệ Ca/P của huyết thanh là từ 1 - 3 . vì vậy Ca/P của khẩu phần không nên v...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top