minhvuong_78

New Member

Download miễn phí Báo cáo Giới thiệu và đánh giá thực trạng công ty cổ phần khí công nghiệp





Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là một áp lực thường xuyên đe doạ trực tiếp công ty. Khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty càng tăng thì càng đe doạ về vị trí và sự tồn tại của công ty. Có thể phân tích một số yếu tố về tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các công ty khí công nghệp như sau: trước năm 1999, công ty cổ phần khí công nghiệp chỉ cạnh tranh với các xí nghiệp sản xuất khí công nghiệp trong nước các xí nghiệp này nhỏ cả về quy mô, thị trường, kỹ thuật công nghệ, và trình độ quản lý tổ chức nên mức độ cạnh tranh thấp công ty khí công nghiệp là đơn vị đẫn đầu về mọi mặt. Do đặc điểm của ngành có tỷ suất lợi nhuận cao dẫn tới sự đầu tư ồ ạt trong những năm qua làm năng lực sản xuất dư thừa, mặt khác chất lượng sản phẩm của các công ty không chênh lệch nhiều vì vậy các công ty chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá. Hiện nay trên thị trường có tất cả 16 doanh nghiệp sản xuất khí công nghiệp trong đó công ty cổ phần khí công nghiệp và công ty khí công nghiệp bắc Việt Nam là hai công ty lớn nhất và cạnh tranh khá ngay ngắt.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

và bộ phận điện nước. Bộ phận quản lý và kiểm soát là ban giám đốc, ban kiểm soát, hội đồng quản trị. Các bộ phận quản lý và kiểm soát quan hệ với các phân xưởng theo quan hệ chỉ huy, các phân xưởng quan hệ với nhau theo mối quan hệ cùng cấp. Sự chuyên môn hoá của các phòng ban và quan hệ giữa các phòng ban phân xưởng như sau:
Xưởng sản xuất Ôxy, Nitơ thực hiện sản xuất ba ca liên tục. Công nhân được đào tao chính quy về máy nén, tháp phân ly, nạp sản phẩm. Đội ngũ công nhân này có tay nghề trong vận hành bảo dưỡng và sửa chữa máy tốt.
Xưởng sản suất C2H2 cũng tương tự như xưởng sản xuất Ôxy, Nitơ.
Xưởng cơ khí có nhiệm vụ đảm nhiệm các công việc về cơ khí sửa chữa, nguội, hàn, rèn phục vụ sản xuất các chi tiết thay thế cho thiết bị của các phân xưởng sản xuất khí, đồng thời tiến hành đại tu bảo dưỡng sửa chữa vỏ bình áp lực cũng như nhận các hợp đồng gia công cơ khí, chế tạo thiết bị cho các ngành Ytế, hoá chất khi khách hàng có nhu cầu.
Bộ phận điện nước có nhiệm vụ chuyên vận hành sửa chữa trạm biến áp (phần hạ thế), các thiết bị điện, công cụ điện trong công ty, vận hành bơm nước, quạt gió phục vụ sản xuất.
Các phòng ban được chuyên môn hoá theo lĩnh vực chuyên môn phải đảm nhiệm bao gồm: phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng kinh tế tài chính, Phòng KCS an toàn, phòng thương mại, các phòng ban này làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Các phòng ban này có mối quan hệ mật thiết với nhau và với các phân xưởng và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Ban giám đốc điều hành thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và định hướng của hội đòng quản trị.
Ban kiểm soát theo dõi giám sát quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động của hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành theo đúng nghị quyết của hội đồng cổ đông.
2.1.5 tình hình lao động tại công ty cổ phần khí công nghiệp
Lao động là một nhân tố có vai trò rất quan trọng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động làm việc tại công ty ngồm nhiều đối tượng khác nhau: lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động phục vụ và dịch vụ.Tính đến ngày 31/11/2002 tổng số lao động của công ty là 220 cán bộ công nhân viên với cơ cấu như sau:
Cơ cấu
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1.Theo giới tính
-Nam
-Nữ
140
80
64
36
2.Theo tính chất
-Trực tiếp
-Gián tiếp
172
48
78
22
3.Theo trình độ quản lý
-Kỹ sư và cao hơn
-Trung cấp
-Cán bộ quản lý từ phó giám đốc trở lên
-Công nhân bậc cao
-Lao động khác
30
45
17
40
78
14
20
8
18
40
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty
Từ bảng cơ cấu lao động ta nhận thấy rằng lao động của công ty là đội ngũ cán bộ cố trình độ tương đối tốt với 14% lao động có trình độ Đại Học và trên Đại Học. 8% là cán bộ quản lý, 20 % có trình độ Trung Cấp, 17% là đội ngũ công nhân bậc cao. Đây sẽ là lợi thế khá lớn.
Đội ngũ lao động của công ty có ý thức “Kỷ cương - trách nhiệm - cộng đồng” được phân công theo đúng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban đảm bảo làm việc hiệu quả.
2.1.6 cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
khí công nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Hình thức tổ chức quản lý này đảm bảo quản lý theo một cấp quản lý.
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Xưởng cơ khí, máy móc thiết bị áp lực
Phân xưởng sản xuất khí công nghiệp
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh Tế
Phòng thương mại
Phòng hành chính quản trị
Phòng tổ chức lao động và văn phòng công ty
Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty như sau:
Chỉ đạo trực tiếp
Hình 3: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khí công nghiệp
Quan điểm quản lý lao động của công ty cổ phần khí công nghiệp: quan điểm quản lý tại công ty cổ phần khí công nghiệp, thực hiện theo cách quy trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên. để họ làm chủ bản thân và đánh giá kết quả theo thái độ và kết quả lao động.
Đặc điểm thị trường và bạn hàng của công ty cổ phần
khí công nghiệp
Không một doanh nghiệp muốm tồn tại và phát triển thì không thể không gắn hoạt động của mình với thị trường, vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp trao đổi càng mạnh mẽ với số lượng càng lớn với thị trường thì doanh nghiệp càng lớn mạnh và càng có cơ hội phá triển. Thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần khí công nghiệp là thị trường nội địa. Bạn hàng của công ty cổ phần khí công nghiệp là các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức trong nươc có nhu cầu sử dụng khí công nghiệp. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là khu vực Hà Nội và lân cận. Các sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho thị trường các ngành cơ khí, luyện kim, ytế, đóng tàu...kết quả tiêu thụ ở trên được phân bổ theo thị trường như sau:
Thị trường Hà Nội và lân cận: 80%.
Thị trường Hải Phòng: 5%.
Thị trường Bắc Ninh : 5%.
Thị trường khu vực khác: 10%.
Thị trường tiêu thụ của công ty ngoài được chia theo khu vực địa lý còn được chia theo ngành nghề phục vụ:
Gia công cơ khí: 50%
Ytế: 10%
Đóng tàu: 20%
Luyện kim: 20%
Do công ty hoạt động đã nhiều năm và trong nhiều năm và sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường, nên thị trường tiêu thụ của công ty khá ổn định và đang được mở rộng.
Hệ thống tổ chức phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm cả kênh phân phối trực tiếp và các kênh phân phối nhiều cấp. Hình thức tiêu thụ chính là bán lẻ và bán đại lý. Kết quả bán hàng của công ty qua bán lẻ (kênh phân phối trực tiếp) chiếm khoảng 45% tổng doanh thu còn tiêu thụ qua đại lý chiếm khoảnh 55% tổng doanh thu. Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm công ty đã cho áp dụng một số biện pháp thúc đẩy bán hàng như tặng quá, khuyến mại, thực hiên giới thiệu sản phẩm, tổ chức quảng cáo, tăng cường mở rộng mạng lưới các kênh phân phối.
Đối thủ cạnh tranh và áp lực thị trường đối với công ty
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là một áp lực thường xuyên đe doạ trực tiếp công ty. Khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty càng tăng thì càng đe doạ về vị trí và sự tồn tại của công ty. Có thể phân tích một số yếu tố về tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các công ty khí công nghệp như sau: trước năm 1999, công ty cổ phần khí công nghiệp chỉ cạnh tranh với các xí nghiệp sản xuất khí công nghiệp trong nước các xí nghiệp này nhỏ cả về quy mô, thị trường, kỹ thuật công nghệ, và trình độ quản lý tổ chức nên mức độ cạnh tranh thấp công ty khí công nghiệp là đơn vị đẫn đầu về mọi mặt. Do đặc điểm của ngành có tỷ suất lợi nhuận cao dẫn tới sự đầu tư ồ ạt trong những năm qua làm năng lực sản xuất dư thừa, mặt khác chất lượng sản phẩm của các công ty không chênh lệch nhiề...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top