Mayfield

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Những năm qua thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo ngành thương mại đã cùng các ngành các địa phuơng nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế mới trên thị trường ngoài nước.
Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp mua bán theo cơ chế thị trường giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu.
Chuyển thị trường từ trong thế chia cắt khép kín theo địa giới hành chính kiểu “tư sản tự tiêu” sang tự do lưu thông theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, bước đầu đã huy động được các tiềm năng về vốn, kỹ thuật vào lưu thông hàng hoá làm thị trườngtrong nước phát triển sống động, tổng mức lưu chuyển hàng hoá xã hội tăng nhanh. Thị trường ngoài nước mở rộng theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động thương mại đã góp phần đảm bảo các nhu cầu vật tư, hàng hoá cho nền kinh tế quốc dân, quốc phòng và đời sống nhân dân. Hàng hoá trong nước phong phú, giá cả tương đối ổn định, lạm phát được kiềm chế, ngày càng có nhiều loại hàng hoá Việt Nam có mặt trên thế giới. Thương mại đã góp phần tích cực vào việc phát triển sản xuất, phân công lại lao động xã hội, thúc đẩy các ngành đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho từng bước gắn với nhu cầu thị trường bước đầu phát huy được lợi thế so sánh tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế cải thiện đời sống nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu và kết quả trên thị trường và hoạt động thương mại của nước ta còn gặp phải nhiều khó khăn và khuyết điểm phát sinh những vấn đề phức tạp mới. Đất nước ngày một phát triển các loại hình doanh nghiệp- sản phẩm ngày một đa dạng, phong phú. Vì vậy, để tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu, chính sách phù hợp, và có các thông tin về thị trường cập nhật...Ngoài ra chất lượng các sản phẩm của doanh nghiệp phải tốt, giá thành rẻ phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng...thì mới có khả năng đứng vững trên thị trường, và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài.
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN năm 1995, ASEM- 1996, APEC- 1998 và sắp tới gia nhập WTO đặt ra những thách thức mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Làm thế nào để tồn tại và phát triển? Làm thế nào để đạt được và duy trì việc xuất khẩu, bảo vệ thị trường trong nước? Hay làm sao nâng cao được sức cạnh tranh trong môi trường thương mại quốc tế? Vấn đề cốt lõi là làm sao xác định chính xác lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trong doanh nghiệp, tập trung được các nguồn lực để có sức mạnh tổng hợp.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đây cũng là vấn đề xúc tiến nhất, đáng quan tầm nhất của các loại hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường” đang là một đề tài cập nhật hiện nay được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nâng cao được năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường...Cho nên trong lẫn nghiên cứu này em đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường”. Để từ đó xem những mặt nào đã đạt đượcmặt nào chưa đạt được? Nguyên nhân của chúng là gì? Và muốn khắc phục cần thực hiện những công việc như thế nào? Từ đó làm bài học cho mình. Nội dung chủ yếu của đề tài được chia ra làm ba chương:
Chương I. Khái quát về cạnh tranh- nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Chương II. Thực trạng của khả năng cạnh tranh các sản phẩm
Chương III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
Đây là đề tài mới và khó nên trong thời gian ngắn em không thể nghiên cứu kỹ hơn, sâu hơn được và còn rất nhiều thiếu sót của bài viết. Vậy em mong thầy chỉ bảo để bài viết sau của em được tốt hơn.
Em xin chân thành Thank thầy PTS. TS Đặng Đình Đào đã giúp em hoàn thành bài viết này.

Hà Nội 2- 10- 2001.





chương I
Khái quát về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.

I. các khái niệm về cạnh tranh.
1. Cạnh tranh là gì?
- Trong xã hội tư bản: Cạnh tranh là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nhằm giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
- Trong kinh tế thị trường:
+Cạnh tranh về mặt thuật ngữ là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động có những mục tiêu và lợi ích giống nhau.
+ Trong kinh doanh, cạnh tranh được định nghĩa như là sự đua tranh giữa các nhà kinh doanh thị trường nhằm giành ưu thế trên một loại tài nguyên, sản phẩm hay cùng một loại khách hàng về phía mình.
2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh và ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Yêu cầu này đặt ra không chỉ đối với khu vực công nghiệp tham gia vào thị trường thế giới, mà ngay cả đối với khu vực chỉ sản xuất hàng hoá cho thị trường nội địa, vì tính chất giao lưu quốc tế hiện nay không còn thuần tuý ở phạm vi người biên giới.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh, vì vậy ở đây xin được bàn đôi chút về “Khả năng cạnh tranh.”
Cho đến nay đã có nhiều tác giả đưa các cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, của một nền công nghiệp cũng như một quốc gia.
Theo Fafchamps cho rằng: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự sản xuất của doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn sẽ được coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Randall lại cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của công nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường, đồng thời duy trì được mức thu nhập thực tế của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác nhau, nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh: chiếm lĩnh thị trường và có lợi nhuận. Theo tôi, khả năng cạnh tranh có thể hiểu là năng lực nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận được, vì vậy khi thị phần tăng lên cho thấy khả năng cạnh tranh được nâng cao.
3. Quy luật về cạnh tranh.
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế tham gia là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh về mặt kinh tế khác hẳn sự cạnh tranh để đoạt một giải thưởng. Nó là một cuộc chạy đua không phải một lần rồi thôi mà là một quá trình liên tục. Đó là một cuộc chạy “Maratông kinh tế” không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy đích người đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vượt lên phía trước. Chạy đua kinh tế phải luôn ở phía trước để tránh những trận đòn của người chạy phía sau. Đó là sự cạnh tranh về chất lượng, hiệu quả, về giá cả, về dịch vụ phục vụ khách hàng giữa người mua và người bán, giữa những người mua và những người bán với nhau. Không thể lẩn tránh cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng, linh hoạt sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.

II. Vai trò của cạnh tranh
Quá trình toàn cầu hoá thúc đẩy tự do mậu dịch trên toàn thê giới, điều này mang lại những lợi ích to lớn cho tất cả các quốc gia: Tự do trao đổi làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ phục vụ tốt hơn những nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thế giới, việc tiếp cận với các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh như vốn, công nghệ, lao động...cũng trở nên dễ dàng hơn. Tự do hoá mậu dịch cũng làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn và là cạnh tranh toàn cầu.
Hàng ngày, chúng ta đều nghe, nhìn, đọc những thông tin quảng cáo của các công ty về những sản phẩm khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm có thể giống nhau và cũng có thể thay thế cho nhau, trong khi người mua có quyền lựa chọn loại sản phẩm nào đem lại lợi ích tối ưu cho họ. Vì vậy mà sự cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng thực ra chỉ là sự đối đầu quyết liệt trong chiến lược phát triển giữa chính các công ty và quốc gia đó. Vậy vai trò và thực chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là gì?
Vai trò của cạnh tranh đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta. Cạnh tranh là mũi nhọn đột kích quan trọng, để phá vỡ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
+ Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hưng các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá lớn. Phát triển thương mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Đó là con đường ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản xuất hàng hoá.
+ Cạnh tranh kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lợi nhuận là mục đích của hoạt động cạnh tranh thương mại. Người sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hạ chi phí để thu nhiều lợi nhuận. Đồng thời, cạnh tranh trong thương mại bắt buộc người sản xuất phải tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Người tiêu dùng mua bán không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Lợi ích của sản phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng táI tạo nhu cầu. Cạnh tranh một mặt làm cho cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phảI đa dạng hoá về loạI hình, kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Điều này tác động ngược lại người tiêu dùng, làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, cạnh tranh trong thương mại làm tăng trưởng nhu cầu và gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thương mại giữa nước ta với các nước khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng ta tận dụng được ưu thế của thời đại, phát huy được lợi thế so sánh, từng bước đưa thị trường nước ta hội nhập với thị trường thế giới, biến nước ta thành bộ phận của phân công lao động quốc tế. Đó cũng là con đường để kinh tế nước ta có bước phát triển nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Như vậy: Cạnh tranh là bất khả kháng, là linh hồn sống của cơ chế thị trường. Nó là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Sự cạnh tranh diễn ra giữa người bán với nhau, hay giữa những người mua với nhau.
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Để đạt được một lợi thế cạnh tranh trên thị trường là mục đích của mọi công ty đặc biệt là các công ty Việt Nam hiện nay đang trong tình trạng cạnh tranh sản phẩm yếu kém. Lợi thế cạnh tranh không phải luôn dễ dàng xác định được và để có được một lợi thế cạnh tranh không phải là dễ dàng. Do đó, việc nâng cao tính chiến lược đặt ra cho nền kinh tế và các doanh nghiệp là phải làm thế nào để đạt được cạnh tranh hiệu quả và biện pháp đại thể để đạt được mục tiêu này là gì?
III. Thị trường người tiêu dùng và các đặc đIểm hành vi người mua.
1. Thị trường người tiêu dùng.
Thị trường là gì?: Thị trường là một quá trình trong đó người bán và người mua tác động qua lạI lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng của một hay nhiều thứ hàng hoá khác nhau.
Thị trường người tiêu dùng là những cá nhân và hộ gia đình mua hay bằng một cách nào đó có được hàng hoá và dịch vụ để tiêu dùng cho cá nhân.
Người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi tác, mức thu nhập và mức độ học vấn, thị hiếu và ý thích thay đổi chỗ ở. Các nhà hoạt động thị trường nên tách riêng nhóm người tiêu dùng ra và tạo ra những hàng hoá và dịch vụ riêng để thoả mãn những nhu cầu của nhóm này. Nếu như phần thị trường khá lớn thì một số công ty có thể soạn thảo những chương trình Marketing riêng để phục vụ phần thị trường đó.
2. Mục tiêu và đối tượng của người tiêu dùng.
Để đáp ứng thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thì việc “hiểu được khách hàng” là nhiệm vụ của những người làm Marketing song việc này không đơn giản. Có thể khách hàng nói ra nhu cầu của mình song không hành động hay làm một cách khác và cũng có thể không nắm được động cơ sâu xa của mình. Vì vậy, cần có được những đáp ứng bằng những tác động làm thay đổi suy nghĩ của họ trước khi họ quyết định.
Đối với mỗi sản phẩm để thoả mãn khách hàng thì chất lượng sản phẩm là vấn đề được ưu tiên, bên cạnh đó để duy trì và đạt được lòng tin của khách hàng vào sản phẩm thì người cung ứng sản phẩm phải chứng tỏ khả năng đảm bảo chất lượng của mình.
3. Những người tham gia vào hoạt động mua sắm và yếu tố tác động đến quyết định mua.
Kết luận

Đại hội lần thứ VIII đã lưu ý tới nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong khi đó việc hoà nhập vào khu vực với mốc thời gian 2000 là không thể lùi được. Theo kết quả nghiên cứu của UNDP tại Hội nghị không chính thức nhóm tư vấn quốc tế tại Huế trung tuần tháng 6 vừa qua có thông báo khả năng Việt Nam có thể lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính trong vòng 5 năm tới. Nếu không khắc phục được vấn đề còn tồn tại của nội bộ nền kinh tế nước ta. Trong bối cảnh đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm là vấn đề chiến lược của ccs doanh nghiệp trong nước.
Để cạnh tranh thắng lợi, chúng ta phải nắm bắt qui luật vận động của cạnh tranh từ đó vận dụng vào điều kiện nước ta, cạnh tranh thắng lợi để phát triển theo định hướng XHCN.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt và phát triển thành chiến tranh kinh tế, từ tự do cạnh tranh thành cạnh tranh có tổ chức.
Trong cạnh tranh, luôn phải làm rõ ai là bạn, ai là đối tượng cạnh tranh, phù hợp với tổng kết dân gian là "Buôn có bạn, bán có phường" trong điều kiện hiện nay chúng ta cần xác định rõ mục đích của mình là: các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết với nhau để hoàn thiện các sản phẩm của mình tốt hơn, hoàn thiện hơn đạt tiêu chuẩn quốc tế để cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài và xuất khẩu ra thị trường thế giới mở rộng thị trường cho các sản phẩm.
Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác quản lý ở tầm vĩ mô mà không hề hạ thấp vai trò quản lý vi mô của doanh nghiệp trong nhiệm vụ nâng cao sức cạnh tranh về mặt này cần thấy rõ hoàn cảnh lịch sử xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam.
Theo tinh thần cơ bản của đường lối dệt, may đó, chúng ta thực hiện việc cải tiến phân cấp trong quản lý nền kinh tế quốc dân theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, đối với các sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn dai dẳng của các sản phẩm là chất lượng chưa tốt, mẫu mã chưa đẹp, chưa thuận tiện cho người tiêu dùng và giá cả rát cao so với sản phẩm nước ngoài. Nên người tiêu dùng trong nước ưa thích hàng ngoại hơn. cho nên vấn đề bức xúc hiện nay của các doanh nghiệp là tìm đầu ra cho các sản phẩm doanh nghiệp và tạo được sức cạnh tranh trên thị trường. Nó là vấn đề khó nhất hiện nay và đang được nhiều lĩnh vực quan tâm để tìm ra được những biện pháp hữu hiệu hơn thúc đẩy các sản phẩm trong nước phát triển phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra các nước trên thế giới.

Tài liệu tham khảo

Trang
1. Giáo trình kinh tế thương mại - Nhà XBGD - Tác giả
PGS.TS Đặng Đình Đào
2. Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại - dịch vụ - Bộ môn Kinh tế thương mại biên soạn do PGS.TS Đặng Đình Đào chủ biên.
3. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII và IX - Nhà XB Chính trị quốc gia
4. Tạp chí kinh tế Dự báo: Số 6 - 2000. Bài viết của Vũ Đình 13-14
5. Kinh tế và Dự báo: Số 5 - 2000. TS. Hà Lê 35-36
6. Kinh tế và Dự báo: Số 9 - 2000. TS. Phạm Thanh Hải 29-31
7. Tạp chí Xây dựng: Số 8 - 2001. Trần Thị Sách 48
8. Tạp chí Xây dựng: Số 5 - 2001. Nguyễn Bích 34-35
9. Tạp chí Xây dựng: Số 8 - 2001. Sơn Hải 45-46
10. Tạp chí TT 0 GC: Số 10 - 2000. PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc 21-22
11. Diễn đàn nghiên cứu - trao đổi tạp chí Thông tin lý luận: Số 12 - 2000.
TS. Đinh Thị Thuỷ 30-31
12. Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí công nghiệp Việt Nam: Số 19 - 2000.
TS. Vũ Minh Trai 15-16
13. Phát triển kinh tế: Số 222. Thạc sĩ Nguyễn Trần Tuấn 34-35
14. Tạp chí Thương mại: số 2 + 3 - 2000. Thứ trưởng Bộ Công nghiệp
Lê Huy Côn. 15-16
15. Tạp chí Kinh tế và Dự báo: Số 4 - 2000. PTS. Hoàng Thịnh Lâm 11-12
16. Tạp chí TT - GC - Số 3 - 2001. PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc 16-17
17. Tạp chí Kinh tế và phát triển: Số 2 - 2001. Vũ Bá Định
(Bộ kế hoạch và đầu tư) 37-38
18. Tạp chí TT - GC: Số 12 - 2000. Vũ Anh 23-24
19. Tạp chí Xây dựng: Số 5 - 2001 1-3
20. Tạp chí Thông tin và tài chính: Số 16/8/2001. Minh Hoài 2-3
21. Tạp chí Xây dựng: Số 7 - 2001. Nguyễn Luyện 56-57
22. Tạp chí Thông tin tài chính: Số 9/5/2001. Nguyễn Vĩnh Tường 4-5
23. Kinh tế Việt Nam 12
24. Thương nghiệp thị trường Việt Nam: Số tháng 3+4/2001.
Nguyên Xuân Minh 20-21
25. Tạp chí Thương mại: Số 4 - 2001. Trần Hà 3-6
10-11
26. Diễn đàn trao đổi (Tạp chí TT - GC): Số 5 - 2000 24-25
27. Tạp chí công nghiệp: Số 9 - 2000. TS. Ngô Thị Hoài Lam. 16-17
28. Tạp chí nghiên cứu kinh tế: Số 275/4/2001. Đặng Thị Hiếu Lá 96
29. Tạp chí Thương mại: Số 7 - 2001. Trần Trọng Hồ 8-9
30. Tạp chí công nghiệp: Số 20 - 2000. TS. Ngô Thị Hoài Lam 25-28
31. Thương nghiệp thị trường Việt Nam: Số tháng 5/2001. Việt Dũng 16-17
32. Kinh tế và Dự báo: Số 3 - 2001. Phan Ngọc Trung 9-10
33. Tạp chí Thông tin - Tài chính số 9 tháng 5/2001. Nguyễn Mai Phương 8-9




Mục lục
Trang














mục lục

Lời nói đầu
Chương I: Khái quát về cạnh tranh và nâng cao cạnh tranh của sản phẩm.
I. Các khái niệm về cạnh tranh.
1. Cạnh tranh là gì?
2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh.
3. Quy luật về cạnh tranh.
II. Vai trò của cạnh tranh.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
Chương II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật về các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
II. Phân tích thực trạng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
1. Tình hình kinh tế chung.
2. Thực trạng về các sản phẩm cụ thể.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
I. Mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh.
1. Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001- 2010.
2. Định hướng phát triển các ngành.
II. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
1. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hội nhập của các sản phẩm Việt Nam.
2. Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
3. Các giải pháp riêng đối với các sản phẩm cụ thể.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

1
3

3
3
3
4
6
12
19

19

24

27




Lời nói đầu
Chương I: Khái quát về cạnh tranh và nâng cao cạnh tranh của sản phẩm.
I. Các khái niệm về cạnh tranh.
4. Cạnh tranh là gì?
5. Quan niệm về khả năng cạnh tranh.
6. Quy luật về cạnh tranh.
II. Vai trò của cạnh tranh.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
Chương II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật về các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
II. Phân tích thực trạng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường.
3. Tình hình kinh tế chung.
4. Thực trạng về các sản phẩm cụ thể.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
I. Mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh.
3. Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001- 2010.
4. Định hướng phát triển các ngành.
II. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
4. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hội nhập của các sản phẩm Việt Nam.
5. Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
6. Các giải pháp riêng đối với các sản phẩm cụ thể.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Biện pháp nâng cao hiệu quả việc trang bị lịch sử toán trong dạy học môn toán ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Luận văn Kinh tế 0
D Biện pháp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho SV khoa SPKT Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu biện pháp nâng cao độ ổn định của vitamin b12 trong dung dịch thuốc tiêm chứa 3 vitamin b1, b6 và b12 Y dược 0
A Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Luận văn Kinh tế 0
D Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của cảng tại chi nhánh công ty tnhh mtv thủy sản hạ long Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top