daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Chi Nhánh Hồng Bàng
Vấn đề về vốn đang là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ,… và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động vốn của các ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động vốn: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng… Cùng chung tình trạng đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng đã gặp phải những khó khăn trong công tác huy động vốn trung và dài hạn, nguồn vốn này giảm dần qua các năm gây ra vấn đề thiếu vốn trong việc cho vay trung và dài hạn và thừa vốn huy động ngắn hạn.

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp
Tác giả: Phạm Thị Lan Hương
Số trang: 91
Kiểu file: PDF
Ngôn ngữ: Tiếng Việt
Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2014

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 01
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......... 03
1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................ 03
1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại................................... 03
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 07
1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại ............. 08
1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại .............................................. 08
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .................. 15
1.3 Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của
các ngân hàng thương mại................................................................................... 22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại .........................................................................................................................
1.4.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................... 25
1.4.2 Nhân tố khách quan............................................................................ 29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG GIAI ĐOẠN 2010
– 2013 ................................................................................................................. 32
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Chi nhánh Hồng Bàng................................................................................. 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng
Bàng ..............................................................................................................
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận............................................... 35
2.1.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Chi nhánh Hồng Bàng năm 2010 – 2012................................................. 41
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi
nhánh Hồng Bàng........................................................................................ 432.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi
nhánh Hồng Bàng................................................................................................ 46
2.2.1 Phân tích quy mô nguồn vốn huy động ............................................. 46
2.2.2 Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng giai đoạn 2010 – 2013................................. 47
2.2.3 Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay .............................. 57
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Chi nhánh Hồng Bàng......................................................................................... 60
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................... 60
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 61
CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG........ 64
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng
Bàng..................................................................................................................... 64
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Chi nhánh Hồng Bàng......................................................................................... 66
3.2.1 Biện pháp trực tiếp............................................................................. 66
3.2.2 Biện pháp hỗ trợ................................................................................. 71
3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp................................................................. 77
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ................................................... 77
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU........................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 82
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiLỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành Thank Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp – giảng
viên ngành Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin Thank các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại
học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức trong quá
trình học tập tại trường để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Trong
thời gian thực tập em đã nhận được những góp ý, sự hướng dẫn tận tình của các
cán bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Em xin chân
thành Thank sự chỉ bảo nhiệt tình này!
Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô
giáo và cán bộ nhân viên ngân hàng để bài khóa luận được hoàn chỉnh.Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề về vốn đang là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Cũng như nhiều
tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết
định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ,…
và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần
phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động vốn của
các ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ
các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động vốn: các
ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng… Cùng chung tình
trạng đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng đã
gặp phải những khó khăn trong công tác huy động vốn trung và dài hạn, nguồn
vốn này giảm dần qua các năm gây ra vấn đề thiếu vốn trong việc cho vay trung
và dài hạn và thừa vốn huy động ngắn hạn.
Vì thế, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng nói riêng cần có những biện pháp thích
hợp để tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế bằng các hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú. Hệ thống
ngân hàng cần phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn
trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong hệ thống
ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỉ lệ nợ quá hạn và kiểm soát chất lượng tín
dụng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động
của ngân hàng, với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng, em xin lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng”.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng. Qua số liệu tìm hiểu được trong
vòng 4 năm 2010 – 2013, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại
chi nhánh Hồng Bàng, từ đó để có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động
này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động
vốn tại chi nhánh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKhóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 2
Nội dung đề tài của em bao gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng.
Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hồng Bàng.
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức có hạn nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần
hoàn thiện chính sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh
Hồng Bàng.Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm, vai trò của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo
lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các ngân
hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kì họp thứ 2 thông qua ngày
12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính
chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và
một số loại hình ngân hàng khác.
 Phân loại ngân hàng thương mại
Theo hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn
của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong
từng địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và các cá nhân ở địa
phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng thương mại cổ phần).
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu, việc nắm giữ
các cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động
của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải
chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung,
các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thường là các
ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc
công ty con.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKhóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 4
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà
nước cấp, có thể là nhà nước trung ương hay tỉnh/thành phố. Các ngân hàng
này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thường là do
chính sách của chính quyền trung ương hay địa phương quy định. Ở các nước
đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc hữu hóa
các ngân hàng tư nhân hay cổ phần lớn, hay xây dựng nên các ngân hàng.
Những ngân hàng này thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh
phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của Nhà nước có thể gây
bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành trên vốn góp của
hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước
ngoài để tận dụng lợi thế của nhau.
Theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và đa năng
Ngân hàng hoạt động theo chuyên doanh: loại ngân hàng này chỉ tập trung
cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản,
hay đối với nông nghiệp, hay chỉ cho vay (không bảo lãnh cho thuê). Tính
chuyên môn hóa cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ, công nhân
viên giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ, tuy vậy loại ngân hàng này thường
gặp rủi ro rất lớn khi ngành hay lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa
sút. Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình
độ cán bộ không đa dạng, hay là những ngân hàng sở hữu của công ty.
Ngân hàng đa năng: là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi
đối tượng, đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng
thương mại, ngân hàng đa năng thường là các ngân hàng lớn. Tính đa dạng sẽ
làm ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
- Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các
ngân hàng, công ty tài chính, cho Nhà nước, cho doanh nghiệp lớn … Ngân
hàng bán buôn thường là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài
chính quốc tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn.Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 5
Ngân hàng bán lẻ thường cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp,
hộ gia đình và các cá nhân các khoản tín dụng nhỏ.
Theo cơ cấu tổ chức
- Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty
Ngân hàng sở hữu công ty: là ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của công ty,
cho phép ngân hàng được tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty.
Các ngân hàng không sở hữu công ty: có thể do vốn nhỏ, hay quy định của
luật không cho phép.
- Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh
Ngân hàng đơn nhất được hiểu là ngân hàng không có chi nhánh, tức là các
dịch vụ ngân hàng chỉ do một cơ sở ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng có chi nhánh thường là ngân hàng tương đối lớn, cung cấp dịch
vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng, việc thành lập chi nhánh
thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước thông qua các quy định
về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của các
dịch vụ ngân hàng trong vùng.
 Vai trò của ngân hàng thương mại
Tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được
sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất trong nhà chưa được mang ra
lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho
vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ
thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn
chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình,
nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người
muốn vay. Thực hiện được điều này ngân hàng thương mại huy động và tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác với số vốn này ngân
hàng thương mại sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh
doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại vừa là
người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ
duy trì hoạt động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với
việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu… ngân hàng thương mại có thể làm
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKhóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 6
trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư, chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường
chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…
Chức năng bên trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh
toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi
một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị
lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và
không an toàn (ví dụ: mất chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông
và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…)
đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát
triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua séc và được thực hiện bằng việc bù
trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện các chức
năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng
điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng
séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng
các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện
chuyển vốn từ tài khoản người này sang tài khoản người khác một cách nhanh
chóng.
Chức năng tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào thế kỉ 19, hệ thống ngân hàng 2 cấp đã được hình thành, các ngân hàng
không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân hàng
trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng của các ngân hàng còn các
ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các ngân hàng thương mại đã tạo ra bút
tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động ngân hàng.
Chức năng tạo ra bút tệ được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư
của ngân hàng thương mại trong mối quan hệ tùy thuộc vào ngân hàng trung
ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, ngân hàng thương mại có khảKhóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Lan Hương Page 7
năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, ngân hàng tạo ra tiền kí thác mới, còn gọi là tiền
bút tệ, tiền chuyển khoản ngân hàng thương mại trở thành người cung ứng tiền
bút tệ quan trọng trong nền kinh tế.
Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hưởng đến quá trình tạo tiền, các
nhà kinh tế đương thời đã đưa ra nhiều công thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn như
công thức trong kinh tế học vĩ mô.
Số nhân tiền gửi mở rộng = 1+s
r
o + rb+s
Trong đó:
rb: Tỷ lệ dự trữ pháp định
s: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán
r
o: Tỷ lệ dự trữ dư thừa tiền gửi thanh toán không vay hết
Tiền gửi mở rộng = 1+s x tiền gửi ban đầu
r
o + rb+s
Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một
ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần,
thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng. Khả năng này tạo
ra “bội số mức cung tiền tệ” liên qua chặt chẽ với việc công cụ dự trữ bắt buộc
của Ngân hàng trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc đẩy sự phát
triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai họa lớn. Đây là nhân tố cơ bản
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Biện pháp nâng cao hiệu quả việc trang bị lịch sử toán trong dạy học môn toán ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Biện pháp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho SV khoa SPKT Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu biện pháp nâng cao độ ổn định của vitamin b12 trong dung dịch thuốc tiêm chứa 3 vitamin b1, b6 và b12 Y dược 0
A Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Luận văn Kinh tế 0
D Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của cảng tại chi nhánh công ty tnhh mtv thủy sản hạ long Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách Quản trị Nhân lực 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top