tutranviet

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
1.3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL)
* Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp CSDL trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế CSDL.
Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL từ các thông tin đầu ra:
* Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra như nội dung, khối lượng tần suất và nơi nhận của chúng
* Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đầy đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
* Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra.
- Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin được gọi là thuộc tính. Liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành 1 danh sách.
- Đánh dấu các thuộc tính lặp (là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu).
- Đánh đấu các thuộc tính thứ sinh (S) là những thuộc tính được tính toán hay suy ra từ những thuộc tính khác.
- Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra.
- Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở. Xem xét loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1.NF).
Chuẩn hoá 1.NF quy định rằng: trong mỗi danh sáh không được phép chức những thông tin lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính này ra thành các danh sách con (có ý nghĩa dưới góc độ quản lý).
Gắn thêm cho nó 1 tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của các danh sách gốc.
* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 2 (2.NF).
Chuẩn hoá 2.NF quy định rằng: trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc vào toàn bộ khoá chính chứ không phải chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành 1 danh sách con mới.
Lấy bộ phận khóa đó kà khoá cho danh sách mới. Đặt tên cho danh sách mới này 1 tên riêng sao cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
* Thực hiện việc chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá 3.NF quy định rằng: trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tín Y, mà Y phụ thuộc hàm vào thuộc tính X thì phải tách chúng vào hai danh sách chứac quan hệ Z với Y và danh sách chứa quan hệ Y với X.
* Mô tả các tệp.
Mỗi dánh sách xác định được sau khi chuẩn hoá 3.NF sẽ là một dánh sách CSDL. Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của các CSDL về tệp. Tên tệp viết chữ in hoa, nằm phía trên. Các thuộc tính nằm trong ô, thuộc tính khoá có gạch chân.
Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL
từ mỗi đầu ra theo cách thức hiện của bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách liên quan tới một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Những danh sách này cùng mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó lại với nhau.
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp va thiết lập các sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Xác định số lượng bản ghi cho từng tệp.
Xác định độ dài cho từng thuộc tính, độ dài cho bản ghi.
Xác định mối liện hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều, nếu có quan hệ một - nhiều thì vẽ mũi tên về hướng đó.
1.4 Khái quá về công cụ sử dụng thực hiện đề tài
1.4.1 Cơ sở dữ liệu
* Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu (CSDL)
- Mỗi bảng (Table) ghi chép dữ liệu về mọt nhóm các phần tử nào đó gọi là thực thể (Entity).
Ví dụ:
Thưc thể KHÁCH HÀNG là bao gồm các khách hàng.
Thực thể MÁY MÓC là bao gồm các máy móc, thiết bị.
- Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng mà ta gọi đó là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là 1 yếu tố dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được nữa. các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ.
- Mỗi bảng có những dòng (Row). Mỗi dòng còn gọi là 1 bản ghi (Record) bởi vì nó ghi chép dữ liệu về một cá thể (Instance) tức là một biểu hiện riêng của thực thể.
- Mỗi bảng có những cột (Column). Mỗi cột còn được gọi là một trường dữ liệu (Field). Để lưu trữ thông tin về từng thuộc tính người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó.
Ví dụ:
Bộ thuộc tính cho thực thể HANGHOA có thể là như sau:
1. Mã hàng
2. Tên hàng
3. Số lượng
4. Đơn vị tính
5. Tên kho
Mỗi thuộc tính được coi là một trường. nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể.
- Cơ sở dữ liệu (Database) là 1 nhóm hay nhiều bảng có quan hệ với nhau.
- Một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau được gọi là một hệ cơ sở dữ liệu (Database System) hay ngân hàng dữ liệu (Data bank)
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là một hệ thống chương trình máy tính giúp ta tạo lập và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu.

Quản lý kho hàng là một công việc khá quan trọng đòi hỏi bộ phân quản lý phải thường xuyên cập nhật thông tin về hàng hoá nhập xuất. Quản lý kho một cách hiệu quả không đơn giản nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý kho truyền thống.
Việc ứng dụng CNTT đã mang lại bước đột phá mới cho công tác quản lý kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông tin về hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu và sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ đó, người quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và quyết định đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để xử lý thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác và có hiệu quả thì ngành công nghệ thông tin đã phát triển tương đối phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng và đã cung cấp cho chúng ta những biện pháp cần thiết đó. Đã qua thời tính toán, sắp xếp và lưu trữ thông tin thủ công truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời. Công nghệ thông tin đã đi vào các ngành với một cách hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng mà không mất đi sự chính xác. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng đúng những mong muốn của khách hàng về mặt hàng và thời gian họ cần. Doanh nghiệp cần đạt được những yếu tố mới mang lại sự hoàn thiện trong khả năng bán hàng, đó là khả năng cung cấp dịch vụ nhanh.
Với những lí do trên, em đã chọn đề tài:”Phần mềm quản lý kho hàng”.
Xin chân thành Thank Thạc sĩ Trần Bích Hạnh đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình làm để tài này.
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về một doanh nghiệp phân phối hàng
- Nghiên cứu trên cơ sở lí thuyết về việc phát triển hệ thống thông tin quản lý kho hàng
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho hàng của Nhà phân phối bồn nước Inox

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Quy trình quản lý kho hàng: quản lý xuất, quản lý nhập, quản lý tồn kho
- Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý kho hàng. từ đó tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu và khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý kho
- Theo dỗi và báo cáo tình hình cho nhà quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại và trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống, phương pháp tư duy: trên cơ sở thống kê những số liệu, thông tin về các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nên những luận điểm của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: mục đích chứng minh từng luận điểm có tính thuyết phục hơn.
- Phương pháp tin học hoá banừg công cụ lập trình Visual Basic 6.0 để giải quyết vấn đề đã được phân tích và xây dựng giải pháp
- Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu như so sánh đối chiếu để so sánh, đôi chiếu các thông tin về các daonh nghiệp, các cách hoạt động kinh daonh khác nhau để rút ra kết luận xác đáng cho nội dung nghiên cứu


CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO
1.1 Tổng quan về HTTT quản lý kho hàng
1.1.1 Hệ thống thông tin là gì?
HTTT là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhấtc ác thành tựu của công nghệ, của tin học vào tổ chức. Xấy dựng thành công một HTTT không thể theo một thực đơn sẵn có. Trước hết cần hiểu biết về tổ chức, sau đó phải vận dụng các hiểu biết về công nghệ thông tin, về quá trình hình thành và phát triển các HTTT để dự kiến một HTTT thích hợp cho nó.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HTTT tuy nhiên theo cách hiểu của các nhà tin học thì: HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hay không tin học. Đầu vào (Input) của HTTT được lấy ra từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu được lưu trữ trước đó. Kết quả sử lý (Output) được chuyển đến các đích (Destination) hay cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu (Storage).


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top