tranphu_quoc

New Member

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về E-Learning xây dựng hệ thống LMS (Learning Management System)





CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN 3

I. Đặt vấn đề. 3

II. Nội dung đồ án 3

CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING 5

I.Tổng quan về e-Learning. 5

1. Phương pháp giảng dạy truyền thống 5

2. Ưu điểm của phương pháp giảng dạy có ứng dụng khoa học và công nghệ 5

3. Định nghĩa e-Learning. 7

4. Phân biệt e-Learning với một số khái niệm khác 8

5. Kết hợp e-Learning với cách học truyền thống 9

6. Cấu trúc của một chương trình đào tạo e-Learning. 9

7. Các kiểu trao đổi thông tin trong e-Learning 11

8. Phạm vi ứng dụng của e-Learning 12

8.1. e-Learning trong công sở 12

8.2. e-Learning trong giáo dục đại học 14

9. Các giải pháp e-Learning 17

9.1 Các giải pháp thông tin đơn giản 17

9.2 Các giải pháp thông tin trong công sở 17

9.3.Các giải pháp thông tin trong giáo dục đại học 18

9.4 Các bản trình bày và truyền thông phân luồng 18

9.5.Các hoạt động e-Learning trực tiếp 19

9.6 Học tập qua email 20

9.7 Cộng tác trong học tập 22

10. e-Learning là một giải pháp học tập không quan tâm đến phạm vi khoảng cách 22

II. Chuẩn. 23

1. Chuẩn là gì? 23

2. Các tổ chức đưa ra chuẩn. 25

3. Các chuẩn e-Learning hiện có 28

4. Tại sao chuẩn quan trọng 29

5. Tìm hiểu về chuẩn SCORM 2004 30

5.1 Mở đầu 30

5.2 Tổng quan 31

5.3 Điểm qua các thành phần chính trong SCORM 2004 31

5.4 Tìm hiểu XML 32

5.5 Content Aggregation Model 38

5.6 Môi trường thực thi (Run-Time Environment) 40

5.7 Sequencing & Navigation 43

CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ ASP.NET 44

CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG LMS 47

I. Mở đầu 47

1.LMS là gì? 47

2 . Phương pháp chung xây dựng một phần mềm quản lý đào tạo LMS có ứng dụng Multimedia. 48

II. Phân tích và thiết kế 50

1. Mô tả về hệ thống 50

2. Phân tích hệ thống: 52

2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng. 52

2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu. 60

2.3 Mô hình dữ liệu thực thể ERD(Entity Relationship Diagram) 71

3. Thiết kế hệ thống 74

3.1 Thiết kế dữ liệu 74

3.2 Các qui tắc cài đặt 79

III. Cài đặt chương trình 80

IV. Khái quát về chương trình : 81

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ KẾT LUẬN 94

VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 94

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt phương pháp. LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa.
Trong một buổi trình bày tại TechLearn, Wayne Hodgins đã khẳng định rằng chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề sau: khả năng truy cập được, tính khả chuyển, tính thích ứng, tính sử dụng lại, tính bền vững, tính giảm chi phí.
Sự khác nhau giữa một chuẩn và một đặc tả :
Một lỗi thường gặp là nhầm lẫn giữa thuật ngữ "chuẩn" (standard) với "đặc tả" (specification). IEEE giải thích sự khác biệt như sau:
Đặc tả được phát triển bởi các uỷ ban không được công nhận bởi thế giới. Một vài ví dụ về các uỷ ban nổi tiếng như: IEFT (Internet Engineering Task Force), W3C (World Wide Web Consortium), OMG (Object Management Group).
Chuẩn là một đặc tả được phát triển và công nhận bởi các uỷ ban chuẩn được công nhận trên thế giới. Các tổ chức mà thực hiện công việc kiểu như thế này được gọi là Standards Development Organization (SDO). Ví dụ về các uỷ ban này là: IEEE, ISO, IEC, ITU, ANSI, BSI, CSA, JIS, DIN, và CEN.
Có thể tóm tắt sự khác biệt như bảng dưới đây:
Đặc tả
Chuẩn
Tiến triển nhanh
Tiến triển chậm
Mang tính thử nghiệm
Là kết luận cuối cùng
Quy mô rộng
Quy mô hẹp
Tham khảo ý kiến của ít người
Tham khảo ý kiến của nhiều người
Bạn cần hiểu sự khác biệt này để có thể nhận thức được sự khó khăn của toàn bộ quá trình chuẩn hoá. Để thiết lập một chuẩn từ ban đầu bạn sẽ mất 10 năm. Tuy nhiên trong lĩnh vực e-Learning chúng ta cần các điều lệ nếu không chúng ta sẽ không thể hợp tác với nhau. Vào thời điểm hiện tại, chúng ta đang cố gắng thiết lập các đặc tả. Sau này, chúng sẽ trở thành các chuẩn. Quá trình hình thành một chuẩn sẽ được trình bày kỹ hơn ở các phần sau.
2. Các tổ chức đưa ra chuẩn.
Có rất nhiều người và tổ chức liên quan tới các nhóm tham gia quá trình chuẩn hoá. Có nhiều người tích cực còn tham gia nhiều nhóm. Thường thì các tổ chức là phi lợi nhuận. Đa số những người tham gia các nhóm làm việc đều là tự nguyện. Dưới đây sẽ xem xét các nhóm quan trọng nhất.
Một trong các uỷ ban chuẩn quan trọng nhất là IEEE Learning Technology Standards Committee (IEEE LTSC - Uỷ ban chuẩn công nghệ học tập). Uỷ ban này bao gồm hơn 20 nhóm làm việc về các phần quan trọng của e-Learning như learning object metadata, student profiles, course sequencing, computer managed instruction, competency definitions, localization, và content packaging. Nhiệm vụ của các nhóm này là phát triển các chuẩn về kĩ thuật, các hướng dẫn khi triển khai thực tế, các chỉ dẫn cho nội dung, công cụ, công nghệ, và các phương pháp thiết sao cho kích thích sự phát triển, triển khai, bảo trì và khả chuyển trên máy tính về các hệ thống và các thành phần phục vụ cho mục đích giáo dục và đào tạo
Gần đây , IEEE LTSC đề xướng việc đưa các công việc chuẩn hoá của uỷ ban lên thành các chuẩn ISO (International Standards Organization - Tổ chức chuẩn hoá quốc tế) bằng cách thiết lập ISO Joint Technical Committee 1 (JTC1) Sub Committee 36 (SC36) về công nghệ học tập (Learning Technology). SC36 sẽ phát triển các chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực học tập, giáo dục, và đào tạo (Learning, Education, and Training). ISO là một liên đoàn của các uỷ ban chuẩn của 130 quốc gia trên thế giới, mỗi nước đóng góp một uỷ ban. Nhiệm vụ của ISO là xúc tiến việc phát triển quá trình chuẩn hoá và các hoạt động liên quan trên thế giới với mục đích hỗ trợ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ, và phát triển hợp tác trên toàn cầu về tri thức, khoa học, công nghệ, và kinh tế.
Advanced Distributed Learning (ADL) Initiative là một đề xướng của chính phủ liên bang Mỹ. Những chỉ dẫn đưa ra bởi ADL cung cấp một nền tảng cho bộ quốc phòng Mỹ (Department of Defense) sử dụng các công nghệ học tập để xây dựng, vận hành môi trường học tập của tương lai. Những công việc mà ADL đã làm là sự ra đời của SCORM (Sharable Content Object Reference Model) cung cấp một trong các ví dụ tốt nhất về việc ứng dụng và tích hợp các chuẩn học tập.
SCORM là:
Một mô hình tham khảo định nghĩa mô hình nội dung học tập dựa trên môi trường web.
Một tập các đặc tả kĩ thuật thiết kế để đáp ứng các yêu cầu cao của bộ quốc phòng Mỹ.
Một quá trình kết hợp, hài hoà lợi ích và quan điểm của các nhóm khác nhau.
Một chiếc cầu nối từ các công nghệ, đặc tả mới ra đời tới các sản phẩm thương mại.
IMS (Instructional Management System) Global Learning Consortium phát triển và xúc tiến các đặc tả mở (không phải chuẩn) để hỗ trợ các hoạt động học tập phân tán trên mạng như định vị và sử dụng nội dung giáo dục, theo dõi quá trình học tập, thông báo kết quả học tập, và trao đổi các thông tin về học viên giữa các hệ thống quản lý.
IMS có hai mục tiêu chính:
Xác định các đặc tả kĩ thuật phục vụ cho việc khả chuyển giữa các ứng dụng và các dịch vụ trong học tập phân tán.
Hỗ trợ việc đưa các đặc tả của IMS vào các sản phẩm và các dịch vụ trên toàn thế giới. IMS xúc tiến việc thực thi các đặc tả sao cho các môi trường học tập phân tán và nội dung từ nhiều nguồn khác nhau có thể hiểu nhau.
Bản thân SCORM đưa nhiều nhiều đặc tả của IMS vào bên trong mô hình.
AICC (Aviation Industry CBT Committee) phát triển các chỉ dẫn cho ngành công nghiệp hàng không trong việc phát triển, phân phối, và đánh giá việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training) và các công nghệ liên quan tới đào tạo.
Các mục tiêu của AICC:
Giúp đỡ những người làm việc trong ngành hàng không phát triển các chỉ dẫn xúc tiến việc thực thi đào tạo dựa trên máy tính hiệu quả và kinh tế.
Phát triển các chỉ dẫn đảm bảo tính khả chuyển.
Đưa ra một diễn đàn mở thảo luận về đào tạo dựa trên máy tính và các công nghệ đào tạo khác.
Mặc dù các đặc tả của tổ chức nhằm phục vụ cho ngành hàng không, chúng đã có ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng e-Learning trên toàn thế giới. Chính vì vậy, một số lớn các tổ chức và các công ty đã sử dụng các chỉ dẫn của AICC trong các đặc tả và sản phẩm của mình.
Dự án PROMETEUS (tài trợ bởi liên minh châu Âu) áp dụng các chuẩn học tập của IEEE LTSC ở châu Âu. Tất nhiên không chỉ có việc áp dụng các chuẩn của IEEE LTSC một cách máy móc, rất nhiều nhóm Special Interest Groups (SIGs) của PROMETEUS làm việc để làm sao áp dụng các chuẩn này phù hợp với văn hoá và hoàn cảnh cụ thể của châu Âu.
Mối quan hệ giữa các tổ chức :
Tất cả các dự án, các uỷ ban, và các nhóm làm việc đều có quan hệ với nhau. Thường thì, các chuyên gia trong lĩnh vực e-Learning chiếm vai trò quan trọng ở hơn một uỷ ban. Các uỷ ban cũng trao đổi thông tin với nhau thường xuyên. Sự quan hệ giữa các tổ chức được mô tả như hình dưới đây:
Hình trên mô tả mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan đến quá trình thiết lập chuẩn
e-Learning
Con đường chuẩn hoá
Thường thì sẽ mất một khoảng thời gian dài để các chuẩn được chứng nhận bởi ISO. Các chuẩn được chứng nhận bởi ISO được chấp nhận trên toàn thế giới. Đôi khi một chuẩn phải mất 10 năm để được ISO chứng nhận. Một vài tổ ch...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top