Download Đề tài : Thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn – tỉnh Bình Định (kèm bản vẽ)

Download Đề tài : Thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn – tỉnh Bình Định (kèm bản vẽ) miễn phí





Quy Nhơn là thành phố của tỉnh Bình Định, ven biển trung bộ Việt Nam. Tỉnh Bình Định được giới hạn bởi 134km bờ biển phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi ở phía Bắc, tỉnh Phú Yên ở phía Nam và tỉnh Gia Lai ở phía Tây.
Tọa độ địa lý của thành phố tại 13046’ vĩ độ Bắc 119014’độ kinh Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước. Với diện tích 21.644 ha (số liệu năm 2004), là một trong những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ. Quy Nhơn nằm cách Hà Nội về phía nam 1.060 km, cách thành phố Hồ Chí Minh về phía bắc 640km nối liền bởi đường quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 558/QĐ-TTg  công nhận thành phố Qui Nhơn là đô thị loại II.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC

THÀNH PHỐ QUY NHƠN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

Vị trí địa lý:

Quy Nhơn là thành phố của tỉnh Bình Định, ven biển trung bộ Việt Nam. Tỉnh Bình Định được giới hạn bởi 134km bờ biển phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi ở phía Bắc, tỉnh Phú Yên ở phía Nam và tỉnh Gia Lai ở phía Tây.

Tọa độ địa lý của thành phố tại 13046’ vĩ độ Bắc 119014’độ kinh Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước. Với diện tích 21.644 ha (số liệu năm 2004), là một trong những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ. Quy Nhơn nằm cách Hà Nội về phía nam 1.060 km, cách thành phố Hồ Chí Minh về phía bắc 640km nối liền bởi đường quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 558/QĐ-TTg công nhận thành phố Qui Nhơn là đô thị loại II.

Địa hình:

Thành phố Qui Nhơn chia làm 2 khu vực:

Khu vực thành phố cũ.

Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.

Khu vực thành phố cũ nằm sát bờ biển. Ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả cao 279,2m và núi Vùng Chua chia thành phố cũ thành 2 khu vực: Khu vực nội thành và khu vực Phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu. Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng; cao độ thay đổi từ 1,5 m đến 4 m; hướng dốc nghiêng từ núi ra biển và từ núi về các triền sông; độ dốc trung bình từ 0,5% đến 1%. Khu vực phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu-Long Mỹ nằm hai bên Đông và Tây củaQuốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Vùng Chua và núi Hòn Chà. Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng. Cao độ thấp nhất là 3,5 m. Cao độ trung bình 4,0m. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trũng, phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1 m. Cao độ cao nhất là 15 m.

Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định. Chỗ rộng nhất là 4,5 km. Chỗ hẹp nhất là 1 km. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là 315 m; cao độ thấp nhất là - 0,3 m; cao độ trung bình là 4,0 m. Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây. Bán đảo không bị ngập lụt.

Khí hậu:

Khí hậu của thành phố Quy Nhơn cũng giống như khí hậu của tỉnh Bình Định nằm trong trong khu vực vùng Nam Trung Bộ, chi phối bởi gió Đông Bắc trong mùa mưa vào gió Tây trong mùa khô. Mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa tuơng đối ngắn, bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài tới tháng 12 (chiếm 80% lượng mưa cả năm)

Đặc trưng khí hậu của thành phố như sau:

Mùa đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc.

Mùa hè có nhiệt độ khá đồng đều, có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 280C. Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa hạ là Tây đến Tây Bắc.

Mùa mưa bão gần đây rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến tháng. Trong đó tháng 10 thường là có nhiều bão nhất.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 26,90C, nhiệt độ thấp nhất trung bình là: 24,00C trong đó nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là: 39,90C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là: 150C.

Tổng giờ nắng cả năm : 2521 giờ

Độ ẩm tương đối cao nhất: 83% độ ẩm tương đối thấp nhất: 35,7%, độ ẩm tương đối trung bình: 78%

Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, chủ yếu tập trung vào tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa của cả năm. Tổng lượng mưa trung bình năm 1677 mm, tổng số ngày mưa trung bình năm là128 ngày. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trung bình trong năm là tháng 10 và tháng 11, lượng mưa trung bình 300- 500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3,4), lượng mưa trung bình 15 - 35 mm/tháng.

Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1193 mm. So với lượng mưa thì khả năng bốc hơi chiếm 60 - 70%.

Hướng gió chủ yếu là Đông đến đông nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa hạ là Tây đến Tây Bắc.Vận tốc gió trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4m/s. Trong những trường hợp đặc biệt như: giông, bão… vận tốc gió rất lớn, có thể đạt tới 40m/s.

Chế độ thủy văn và hải văn:

Thuỷ văn:

Thành phố Quy Nhơn nằm phía Nam của sông Hà Thanh. Sông Hà Thanh dài 85 km bắt nguồn ở độ cao bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây Nam huyên Vân Canh chảy theo hướng Tây nam - Đông bắc đến Diêu Trì chia thành hai nhánh: Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thanh và Trường Úc rồi ra biển Quy Nhơn. Diện tích khu vực: 580 km2

Hiện nay con sông mùa khô bị cạn kiệt dòng chảy không đáng kể, mùa mưa nước chảy xiết thường hay ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11 lũ kéo dài 58 - 75 giờ.

Hải văn

Thành phố Quy Nhơn còn chịu ảnh hưởng của nhật triều không đồng đều, thời gian trong tháng khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ nhật triều từ 1,2 - 2,2 m. Mùa mưa với lượng mưa trùng với biên độ của triều cường có thể gây ra sự chênh lệch từ 0,4 - 0,6 m.

Mực nước triều cao nhất trung bình: 2,20 m.

Mực nước triều trung bình: +1,26 m

Mức nước triều thấp nhất trung bình: 0,28 m.

Địa chất công trình và địa chất thủy văn:

Địa chất công trình :

Khu vực trungtâm thành phố: Lớp 1 - đất nền, lớp 2 - cát thô hạt trung độ sâu hơn 8 m có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm2. Thông qua các công trình xây dựng đều làm móng nông, chiều sâu nhỏ hơn 4m.

Khu vực ven núi Bà Hoả,Vũng Chua: lớp 1 - đất đắp hữu cơ là 1,5m, lớp 2 - cát, cát pha sườn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 - 4,5m, R = 1,2 kg/cm2. Thuận lợi cho các công trình.

Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: lớp 1 - cát hạt trung lẫn vỏ sò độ sâu từ 1,2 - 5,4m, giá trị SPT trung bình Ntb = 3, lớp 2 bù sét, độ sâu thay đổi từ 2,0 - 1,8 m, lớp 3 - sét mềm dẻo, chiều dài thay đổi từ 7,5 - 31,2m, Ntb = 6, lớp 4 - sét nửa cứng, chiều dài thay đổi từ 4,5 đến 5 m, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31 m. Đến độ cao khoảng - 36 m là dạng hạt mịn hay đá kết sét.

Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.

Địa chất thuỷ văn:

Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc bộ, nơi mà tầng chứa nước là những địa tầng tuổi Paleozoic - mesozoic và các khe nứt trong đá cứng. Có một số sông chảy qua các tỉnh và cạn kiệt trước khi đổ ra biển. Địa chất vùng thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi holoxen được xếp loại là bồi tích ven sông mới tạo thành gồm các vật liệu mịn (hạt mịn) về phía nam và phía Tây có bồi cao do đá biến chất tạo thành.

Do tính hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ lượng nước ngầm không lớn. Mức nước ngầm lao động khoảng từ 1,55 m đến 3,96 m. Khu vực bãi bồi sông Hà Thanh có tiềm năng nước ngầm cao hơn. Khu vực trung tâm thành phố có mực nước ngầm thấp hơn 3 - 4 m từ mặt đất.

Sông Hà Thanh ở phía Bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tình Bình Định trong các bãi đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho tới khi đến đồng bằng, từ đó nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đá sông có độ sâu từ 7 - 22 m, lớp đá gốc ganít ở độ sâu 25m.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

Dân số và lao động:

Theo kết quả điều tra dân số thực hiện năm 2006, dân số của Thành phố Quy Nhơn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top