Jamal

New Member
Tải Thạc sỹ khoa học (xử lý thông tin và truyền thông): Nghiên cứu công nghệ cdma ứng dụng cho nâng câp mạng gsm của viettel lên 3G

Download miễn phí Thạc sỹ khoa học (xử lý thông tin và truyền thông): Nghiên cứu công nghệ cdma ứng dụng cho nâng câp mạng gsm của viettel lên 3G


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
GVHD : TS BẠCH THÀNH LÊ
ĐÀO QUANG ANH - LỚP CAO HỌC 06 - 08

BẢN CAM ĐOAN
tui là Đào Quang Anh, học viên cao học lớp XLTT&TT khóa 2006 - 2008. Thầy giáo hướng dẫn là TS. Bạch Thành Lê.
tui xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong bản luận văn nay là kết quả tìm hiểu và nghiên cứu của riêng tôi, trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel
lên 3G”. Các kết quả và dữ liệu được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và rõ ràng. Mọi thông tin trích dẫn đều được tuân theo luật sở hữu trí tuệ, liệt kê rõ ràng các tài liệu tham khảo. tui xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với những nội dung được viết trong luận văn này.

MỤC LỤC
TRANG 1 1
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC . .3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .4
MỞ ĐẦU .6
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 8
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .8
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam 8
1.3 So sánh hệ thống WCDMA với các hệ thống 2G .19
1.4. So sánh, đánh giá 2 công nghệ W-CDMA và CDMA - 2000 .22
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG WCDMA 25
2.1. Hệ thống thông tin trải phổ 25
2.2. Giới thiệu chung hệ thống UMTS .27
2.3. Mạng truy nhập UTRAN .29
2.4. Mạng lõi CN 33
2.5. Thiết bị người sử dụng UE (user Equipment) .34
2.6. Mạng truyền dẫn 35
CHƯƠNG 3 CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHO QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI LÊN 3G 37
3.1. Khả năng chuyển đổi 2G lên 3G .37
3.2. Cấu trúc hệ thống GSM đang tồn tại .40
3.3. Giai đoạn HSCSD 44
3.4. Giai đoạn GPRS 46
3.5. Giai đoạn EDGE 49
3.6. Giai đoạn UMTS .52
CHƯƠNG 4 CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG 3G CHO VIETTEL 54
4.1 Giới thiệu về công ty Viettel Telecom .54
4.2. Đánh giá về cơ sở hạ tầng mạng hiện có .54
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp .63
4.4. Tính toán các thông số và xây dựng cấu trúc mạng 73
4.5. Một số thiết bị mạng 3G của Siemens .90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .102


MỞ ĐẦU



Nhu cầu trao đổi thông tin là nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện đại. Sự ra

đời của thông tin di động là một bước ngoặt lịch sử trong ngành viễn thông cũng như bước phát triển quan trọng của loài người. Qua quá trình phát triển và cho đến ngày nay đó là mạng di động 3G. Cùng với việc cho phép kết nối mọi nơi, mọi lúc, là một trong những khả năng của mạng 3G. 3G mang tới nhiều tiện ích, ứng dụng hơn là khả năng di động cho Internet. Các dịch vụ mới sẽ xuất hiện như nhắn tin đa phương tiện, các dịch vụ định vị, các dịch vụ thụng tin cá nhân,
vui chơi giải trí, các dịch vụ ngân hàng, thanh toán điện tử . sẽ phát triển mạnh.

ở Việt Nam, các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba cũng đã và sẽ được nhanh chóng triển khai.
Để theo kịp xu thế chung của thế giới là tiến tới mạng thế hệ sau 3G và cung cấp các dịch vụ mới, việc nghiên cứu để triển khai, chuyển đổi sang mạng
3G tại Việt Nam là cần thiết. Đối với các nhà khai thác mạng di động GSM thì

cái đích 3G là các hệ thống thông tin di động CDMA băng rộng (W-CDMA) theo chuẩn IMT-2000. Xuất phát từ định hướng này, luận văn đề cập đến (Nghiên cứu công nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G) nghiên cứu tổng quan về công nghệ W-CDMA và hệ thống thông tin di động W-CDMA
nói chung, phân tích các quá trình phát triển lên 3G từ đó ứng dụng lựa chọn, tính toán dụng lượng mạng trên cơ sở đó xây dựng cấu trúc 3G, phù hợp với xu hướng phát triển mạng thông tin di động Viettel.
Luận văn được chia làm 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về tình hình phát triển di động 3G tên thế giới

và tại Việt nam.






Chương 2: Hệ thống WCDMA: Giới thiệu tổng quan về công nghệ và hệ

thống WCDMA

Chương 3: Phân tích quá trình phát triển lên mạng 3G.

Chương 4: Ứng dụng mạng 3G cho phát triển mạng Viettel.

Mặc dù đã hết sức cố gắng và đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu

từ các thầy cô giáo, nhưng do thời gian có hạn, luận văn chưa thể đi sâu vào nhiều khía cạnh kỹ thuật khác. Song những vấn đề mà luận văn đề cập tới là những yếu tố quan trọng đã và đang đưa vào sử dụng cũng như những ứng dụng của nó trong phát triển mạng thông tin di động 3G. Rất mong được sự đóng góp
và giúp đỡ hơn nữa của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được kết quả tốt hơn.
Sau cùng em xin chân thành Thank thầy giáo TS Bạch Thành Lê, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin Thank các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ Thông tin đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

1. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2001), Thông tin di động thế hệ 3, Nhà xuất bản Bưu điện
2. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2003), cdmaOne và cdma 2000, Nhà xuất bản Bưu điện
3. TS Đặng Đình Lâm, (2004), Hệ thống thông tin di động 3G và xu hướng phát triển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Tiếng Anh

4. CDMA RF System Engineering,(1998), Artech House

5. Global Engineering Documents-USA, (1999), TIA/EIA-95-B

6. Keiji Tachikwa, (2002), W-CDMA Mobile Communications System, John Wiley & Sons LTD
7. NEC , (2001) , Radio Network Planning For CDMA Systems

8. NEC , (2001), W-CDMA introduction

9. Trang web www.IMT-2000.org, (2002), IMT-2000 Project

10. Trang web www.siemems.com



CHÚ THÍCH : TÀI LIỆU TRÊN GỒM FILE PDF + WORD


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

A.
Tuy nhiên, sự phản ứng của khách hàng đối với các dịch vụ số liệu trên nền công nghệ chuyển mạch gói của GPRS (truy nhập Internet, Intranet, MMS, WAP, Games on line...) sẽ là yếu tố quyết định con đường phát triển tiếp theo của hệ thống. Nếu nhu cầu về dịch vụ số liệu của khách hàng tăng trưởng mạnh mẽ, có thể giai đoạn phát triển lên EDGE được bỏ qua.
5. Từ đây, với tài nguyên tần số 3G sẵn có, việc triển khai WCDMA trên nền hệ thống GSM là hoàn toàn phù hợp với quy luật tự nhiên. Trên cơ sở của mạng lõi GPRS đã được phát triển, việc xây dựng hệ thống WCDMA về cơ bản là xây dựng phần cứng cho mạng truy nhập vô tuyến UTRAN gồm RNC và Node B. Một điều chắc chắn là WCDMA chưa thể triển khai tới tận các vùng xa, mà trước mắt sẽ tập trung phát triển ở một số thành phố lớn. Khi đó, máy đầu cuối của khách hàng sẽ có khả năng tương thích giữa hai hệ thống GSM và WCDMA. Như vậy, lộ trình từ GSM lên WCDMA theo công nghệ WCDMA tương đối rõ ràng đảm bảo sự kết hợp cùng tồn tại giữa mạng GSM hiện tại và mạng 3G đồng thời cũng tận dụng được rất nhiều lợi thế của mạng GSM hiện có như lợi thế về
số thuê bao đang có, thói quen của khách hàng về sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet khi triển khai GPRS và lợi thế trong việc triển khai roaming quốc tế. Hiện nay số lượng thuê bao GSM ngày càng phát triển nhanh và chiếm thị phần
rất lớn trong tổng số thuê bao di động, điều đó cho thấy khi lựa chọn lộ trình đi
lên WCDMA dựa trên WCDMA cũng sẽ tạo ra lợi thế trong việc triển khai roaming quốc tế. Ngoài ra, việc lựa chọn WCDMA làm định hướng công nghệ WCDMA còn có một số lợi thế như sau:
- Hiệu quả sử dụng phổ tần rất cao.
- Cho phép sử dụng các máy đầu cuối công suất thấp.
- Cho phép cung cấp các ứng dụng khác nhau với các tốc độ truyền số liệu khác nhau.
- Toàn bộ phổ tần sử dụng cho WCDMA như sau:
WCDMA TDD: 1900 MHz - 1920 MHz và 2020 MHz - 2025 MHz. WCDMA FDD:
+
Đường lên (Uplink )
: 1920 MHz - 1980 MHz.
+
Đường xuống (Downlink )
: 2110 MHz - 2170 MHz.
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp
Có ba phương án để lựa chọn khi chuyển từ mạng GSM lên mạng 3G cho
Viettel.
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R99
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R4
- Phương án triển khai 3G theo chuẩn 3GPP R5
4.3.1 Phân tích các phương án
4.3.1.1 Phương án 3G theo chuẩn 3GPP R99
Quản lý mạng (NMS)
Um
A
MS E-RAN
CN CS Domain

ISDN
BTS
BSC
3G MSC/VLR
3G GMSC

PSTN
PSPDN
X25
CSPDN
Uu
UE UTRAN
HLR/AuC/EIR V
C
A M
E
L
W
A
P
M
E X
E
U
S A
T
Iu A S
Gb
CN PS Domain
BS RNC
SGSN
GGSN
M¹ng d÷ liÖu kh¸c
Internet
Hình 4.2 Mạng 3G theo chuẩn 3GPP R99
3G đưa ra phương pháp truy nhập vô tuyến mới W-CDMA. W-CDMA và
những biến thể của nó mang tính toàn cầu, do đó tất cả mạng 3G có thể chấp nhận việc truy nhập bởi thuê bao ở mạng 3G bất kỳ. Ngoài tính toàn cầu, W- CDMA đã được nghiên cứu rất kỹ trong phòng thí nghiệm và đã chứng tỏ được hiệu quả sử dụng phổ tốt hơn (trong các điều kiện xác định) và phù hợp hơn cho việc truyền dữ liệu gói so với các truy nhập vô tuyến trên cơ sở TDMA. Công nghệ W-CDMA và các thiết bị truy nhập vô tuyến của nó không tương thích với
các thiết bị mạng GSM, điều đó giải thích tại sao khi thêm W-CDMA vào mạng
lại cần thêm một số thầnh phần mới như RNC (Radio Network Controller) và BS (Base Station).
Mặt khác, một trong các yêu cầu cơ bản của UMTS là khả năng hoạt động
đồng thời GSM/UMTS, ví dụ như việc chuyển giao giữa hai hệ thống khi truy
nhập vô tuyến thay đổi từ GSM sang W-CDMA và ngược lại trong một cuộc gọi. Khả năng này đòi hỏi hai yêu cầu cụ thể là:
- Thứ nhất, giao diện diện vô tuyến GSM phải thay đổi sao cho có thể phát quảng bá các thông tin hệ thống về mạng vô tuyến W-CDMA tại đường xuống. Đương nhiên mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA cũng có thể phát quảng bá thông tin hệ thống về mạng GSM tại đường xuống.
- Thứ hai, nhằm giảm thiểu chi phí khai thác, các chỉ tiêu kỹ thuật qui định trong 3GPP cho khả năng đảm bảo được các chức năng liên mạng của hệ thống để các MSC/VLR 2G nâng cấp có thể xử lý được truy nhập vô tuyến băng rộng, UTRAN.
- Cho tới hiện nay, khái niệm IN được phát triển trực tiếp từ mạng PSTN/ISDN và do vậy chắc chắn sẽ có một vài nhược điểm khi chưa đề cập trực tiếp cho mạng di động. Vấn đề chủ yếu với công nghệ IN chuẩn là không thể truyền các thông tin về dịch vụ giữa các mạng. Nói cách khác, nếu một thuê bao sử dụng các dịch vụ trên cơ sở IN thì các dịch vụ này chỉ được cung cấp tốt trong mạng thường trú của thuê bao. Tình huống này có thể được cải thiện bằng cách sử dụng “công nghệ IN nâng cấp“ được gọi là CAMEL (Customised Application for Mobile Network Enhance Logic). Công nghệ CAMEL có thể truyền thông tin dịch vụ giữa các mạng và vai trò của công nghệ này sẽ tăng lên khi triển khai 3G, lúc đó hầu như mọi hoạt động qua mạng 3G đều ít nhiều có sự tham gia của CAMEL.
Các kết nối truyền dẫn trong mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA được thực hiện bằng cách dùng ATM (3GPP R99). Dự án tiêu chuẩn hóa FRAMES đã thảo luận rất nhiều về việc có sử dụng ATM cho mạng 3G hay không và cuối cùng quyết định sử dụng ATM được dựa trên hai lý do sau:
- Kích thước cell và tải lưu lượng khi sử dụng ATM là tương đối nhỏ do đó có
ưu điểm giảm được bộ nhớ đệm lưu trữ thông tin. Trong trường hợp ngược
lại, khi phải nhớ đệm nhiều thông tin thì đương nhiên trễ sẽ tăng, đồng thời
tải lưu lượng tĩnh ở các thiết bị nhớ đệm cũng sẽ tăng lên. Hai yếu tố này đều
có ảnh hưởng xấu tới yêu cầu chất lượng dịch vụ đối với lưu lượng thời gian thực.
- Phương án khác là sử dụng IP song hiện nay IPv4 có một số các nhược điểm nghiêm trọng về giới hạn không gian địa chỉ và không đáp ứng QoS. Ngược
lại thì ATM và các lớp tốc độ bit tương ứng của nó lại đáp ứng rất tốt các yêu cầu về QoS. Có một giải pháp là ATM và IP được kết hợp cho các lưu lượng gói, trong đó giao thức IP sẽ được sử dụng ở trên đỉnh của ATM. Giải pháp kết hợp này sẽ kết hợp được ưu điểm của cả hai giao thức là IP sẽ đảm bảo việc kết nối còn ATM sẽ đảm bảo chất lượng kết nối và định tuyến. Do nhược điểm của IPv4 nên giải pháp thoả hiệp là trong mạng 3G một số phần
tử mạng nhất định sử dụng các địa chỉ IPv4 cố định, còn các lưu lượng thuê bao còn lại sử dụng các địa chỉ IPv6 được phân bổ động. Trong trường hợp này, để thích ứng mạng 3G với các mạng khác, mạng lõi IP 3G phải có thiết
bị chuyển đổi giữa các địa chỉ IPv4 và IPv6 bởi vì các mạng khác có thể
không hỗ trợ IPv6.
Các nút mạng lõi cũng cần được chuyển đổi về mặt kỹ thuật. Các phần
tử chuyển mạch kênh cần xử lý được cho cả hai loại thuê bao 2,5G và 3G. Yêu cầu này đòi hỏi phải thay đổi trong MSC/VLR và HLR/AC/EIR. Ví dụ, cơ chế bảo mật trong khi thiết lập cuộc gọi là hoàn toàn khác nhau trong mạng 2,5G
và 3G và như vậy các phần tử chuyên mạch kênh phải được nâng cấp để xử lý cho cả hai trường hợp này. Các phần tử chuyển mạch gói thực chất sẽ được...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top