daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

ục lụ
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 9
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp 13
1.3. Trường THCS 14
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 14
1.3.2. Dạy học trong trường THCS 15
1.3.3. Học sinh trong trường THCS 15
1.4. Công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS 17
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công tác nhiệm lớp
trong trường THCS
17
1.4.2. Mục tiêu công tác chủ nhiệm 22
1.4.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp 23
1.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 27
1.5.1. Quản lý mục tiêu 28
1.5.2. Lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 28
1.5.3. Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp 29
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 34
1.5.5. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ chế để GVCN
thực hiện nhiệm vụ
34
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp 34
Tiểu kết chương 1 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG THCS NAM HẢI, QUẬN HẢI AN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về giáo dục quận Hải An, thành phố Hải Phòng 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hải An, thành phố
Hải phòng
38
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của quận Hải An. 39
2.2. Tình hình giáo dục của trường THCS Nam Hải 42
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải. 45
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh về vai trò của GVCN lớp
45
2.3.2. Năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 48
2.3.3. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh, gia
đình học sinh và các lực lượng giáo dục khác
50
2.3.4. Kết quả thực hiện công tác chủ nhiệm lớp 53
2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Nam Hải
56
2.4.1. Quản lý mục tiêu 56
2.4.2. Việc lựa chọn, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp
60
2.4.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 62
2.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 65
2.4.5. Các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục 68
2.5. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành
phố Hải Phòng
69
2.5.1. Thuận lợi: 69
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần giải quyết: 71
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. 72
Tiểu kết chương 2 75
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG THCS NAM HẢI QUẬN HẢI AN
TP. HẢI PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp 76
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 76
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 76
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 77
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp 78
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện mục tiêu 78
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện tiêu chí lựa chọn giáo viên chủ
nhiệm lớp
79
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên chủ
nhiệm lớp
82
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp
93
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện để GVCN thực hiện tốt
nhiệm vụ.
95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 97
3.4. Kết quả khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp 99
Tiểu kết chương 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm qua, nền giáo dục của nước ta đang từng bước tiến
hành đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu
của giáo dục phổ thông trong giai đoạn tới là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, …”.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, song việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng đó là công tác quản lý của mỗi nhà trường và năng lực của
đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
1.2. Đối với giáo dục trung học, người GVCNL có vai trò quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Người ta vẫn thường nói rằng người
GVCNL là “một thay mặt của Hiệu trưởng” trong tập thể lớp mình phụ trách.
Người GVCNL chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình giáo dục học sinh,
là linh hồn của lớp học, là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi
mặt đối với học sinh, là người cố vấn đáng tin cậy, dẫn dắt, định hướng, giúp
học sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
1.3. Học sinh cấp THCS đang bước sang lứa tuổi thanh thiếu niên, ở lứa
tuổi các em đang muốn tự khẳng định mình, ưa cái mới lạ nhưng cũng rất dễ bị
tổn thương, rất cần có sự giúp đỡ và định hướng của người lớn, nên nhà giáo dục
đặc biệt là GVCNL cần nắm vững tâm sinh lý lứa tuổi của các em để từ đó lựa
chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp. Nếu không, với vốn kinh nghiệm sống
ít ỏi của mình, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh từ
xã hội toàn cầu hóa hiện nay. Người GVCNL bằng chính nhân cách của mình, là
tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân
cách của học sinh. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ
chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng
giáo dục. Người GVCNL là người thay mặt cho quyền lợi chính đáng của học
sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi
nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của học sinh với BGH nhà trường, với các
GVBM, với gia đình học sinh, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác,
chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. Hơn
nữa sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của
từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là các GVCNL. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường THCS.
1.4. Để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện học sinh, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, Bộ GD&ĐT đã chỉ
đạo: “Tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc giáo dục đạo đức,
hướng nghiệp, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho học
sinh; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCN lớp với giáo viên
bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình học sinh trong việc phụ đạo học sinh
yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân
học sinh bỏ học; giáo dục toàn diện cho học sinh... Nghiên cứu xây dựng và
triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp”…
Điều này cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm. Đồng
thời trong Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực
tìm hiểu đối tượng và môi trường GD (Tiêu chuẩn 2), năng lực GD (Tiêu chuẩn
4) và năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của người GV, đó cũng
là năng lực cần thiết của người GVCN.
1.5. Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải Phòng, trong
những năm học vừa qua các trường học trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
Phòng đã thực hiện nhiều biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp
trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục toàn diện học sinh trên cơ sở phối hợp với các lực lượng trong và ngoài
nhà trường.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa có sự chuyển biến tích cực, vẫn còn
một bộ phận học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn dẫn đến không
tích cực trong học tập và rèn luyện thậm chí có biểu hiện sa sút về ý thức, đạo
đức. Những biểu hiện thường gặp đối với các học sinh đó là sự chểnh mảng học
tập, mải chơi, thậm chí bỏ học để đi chơi game online; nói tục, chửi bậy, thiếu lễ
phép hay gây gổ, thiếu kiềm chế bản thân dẫn đến đánh nhau từ những nguyên
nhân đơn giản. Điều đó do mặt trái của nền kinh tế thị trường và những tiêu cực
ngoài xã hội đã có ảnh hưởng không tốt đến giáo dục; Mặt khác, công tác quản
lý của các nhà trường đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN lớp chưa
thật hợp lý trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài là:
- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của trường THCS Nam Hải, quận Hải An hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nên chọn cách
tiếp cận theo hướng nào?
- Đề xuất những biện quản lý công tác chủ nhiệm lớp nào để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu phân tích, chỉ rõ được thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường, đề xuất những biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học, phù hợp với thực tế giáo dục của
89
và thúc đẩy. Khi kiểm tra phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác
CNL thì phải góp ý chân thành, tránh mặc cảm, định kiến; đặc biệt tôn trọng và
giữ uy tín cho giáo viên. Khi gặp những tình huống cụ thể có thể giúp đỡ giáo
viên một cách trực tiếp hay thông qua tập thể tạo cơ hội cho họ phát huy những
mặt mạnh của mỗi giáo viên, hạn chế mặt yếu kém. Đặc biệt trong xã hội hiện
nay, cần lưu ý để phát hiện, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong công tác
CNL như: sự phân biệt, đối xử không công bằng của GVCNL với học sinh, nâng
đỡ, thiên vị những học sinh được gia đình nhờ giúp đỡ….
Đánh giá GVCNL không chỉ dựa vào những thành tích cao của lớp chủ
nhiệm mà phải xem xét công sức họ bỏ ra để vực một lớp yếu, trung bình lên
khá, tốt; giảm HS học yếu và HS có hạnh kiểm yếu kém.
d- Điều kiện thực hiện
- Kiểm tra đánh giá phải thực chất công bằng, khách quan, không thiên vị,
và có tiêu chí đánh giá chuẩn, không gây áp lực và vì sự tiến bộ của đối tượng
được đánh giá.
- Hiệu trưởng, các cán bộ QL nhà trường nhận thức được sự cần thiết của
việc đổi mới kiểm tra đánh giá lấy chất lượng, hiệu quả công việc và sự tiến bộ
của các cá nhân, tập thể giáo dục làm đầu;
- Các đối tượng được kiểm tra đánh giá nhận thực đúng ý nghĩa của kiểm
tra đánh giá, nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ, tư vấn của những người có kinh
nghiệm.
- Khen ngợi, động viên khích lệ kịp thời đối với các GVCN, nhất là những
giáo viên có thành tích.
- Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên cùng
cấp trên địa bàn huyện Mường Nhé.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCNL với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
a- Mục đích và ý nghĩa:
Trên cơ sở quy chế phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, giúp GVCN chủ động hơn, tích cực hơn trong công
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top