Osmarr

New Member
Đề tài Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO của các nước đang phát triển

Download Đề tài Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO của các nước đang phát triển miễn phí





Mục lục
Trang
Lời Thank .i
Mục lục . ii
Danh mục bảng, biểu, hộp và phụ lục .iv
Lời nói đầu .03
Chương i Tổng quan về thương mại điện tử (TMĐT) 03
1. Khái niệm TMĐT . 03
1.1 Định nghĩa TMĐT và "thương mại"trong TMĐT 03
1.2 Các phương tiện TMĐT và tính ưu việt của Internet . 03
1.3 Các hình thức hoạt động TMĐT .06
2. Lợi ích kinh tế từ TMĐT .06
2.1 Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế .07
2.2 Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng .07
2.3 Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường.
2.4 Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận "nền
kinh tế số hóa" .10
3. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới. .10
3.1 Toàn thế giới .10
3.2 TMĐT ở các khu vực .14
4. Môi trường phát triển của TMĐT .15
4.1 Các đòi hỏi của TMĐT .15
4.2 Các cấp độ môi trường cho TMĐT . 17
Chương II Phát triển TMĐT toàn cầu -TMĐT trong khuôn khổ WTO.
1. Phát triển TMĐT toàn cầu .18
1.1 TMĐT thúc đẩy thương mại quốc tế .18
1.2 Thách thức của TMĐT và các nỗ lực tiếp cận TMĐT ở cấp độ toàn cầu.
1.2.1 Nước Mỹ .19
1.2.2 Liên minh Châu Âu (EU) . 21
1.2.3 Các tổ chức khu vực . .21
1.2.4 Các tổ chức quốc tế . 22
2. TMĐT trong khuôn khổ WTO . 23
2.1 Vai trò của WTO trong TMĐT toàn cầu và các "diễn viên" chính.
2.2 Quá trình đưa TMĐT vào chương trình nghị sự của WTO. . 24
2.3 Các vấn đề đặt ra . 25
2.3.1 GATT hay GATS . 26
2.3.2 Đánh thuế giao dịch TMĐT .28
2.3.3 Mở cửa thị trường công nghệ thông tin . 29
2.3.4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ . 30
3. Nhận xét chung . 32
Chương III thương mại điện tử toàn cầu và các nước đang phát triển. 34
1. Lợi ích tiềm năng của TMĐT ở các nước đang phát triển . 34
2. Thách thức đối với các nước đang phát triển trong TMĐT . 35
2.1 "Hố ngăn cách số" (digital divide) . . 35
2.2 Lệ thuộc công nghệ . 37
2.3 Thách thức từ các đề xuất TMĐT toàn cầu . 38
2.3.1 Bị động trong quá trình hoạch định chính sách chung . 38
2.3.2 Thâm hụt thương mại và bảo hộ thị trường . 38
2.3.3 Mất nguồn thu ngân sách từ thuế quan .39
2.3.4 Đối diện với những bất ổn tài chính quốc tế .40
2.3.5 Quyền sở hữu trí tuệ gây khó khăn cho việc tiếp cận tiến bộ khoa họckỹ thuật . 40
3. Xây dựng chính sách phát triển TMĐT ở các nước đang phát triển.
4. Phát triển TMĐT ở Việt Nam .42
4.1 Tính tất yếu phải phát triển TMĐT ở Việt Nam .42
4.2 Thực trạng TMĐT ở Việt Nam .44
4.2.1 Tình hình phát triển công nghệ thông tin .44
4.2.2 Mức độ sẵn sàng cho TMĐT .46
4.3 Xây dựng chiến lược phát triển và hội nhập TMĐT toàn cầu .49
4.3.1 Các chương trình chính phủ đã triển khai về TMĐT .49
4.3.2 Một số kiến nghị về định hướng phát triển TMĐT trong thời gian tới.
kết luận . .54



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

giới kinh doanh đầu tư
vào Mỹ, nộp thuế trực tiếp cho chính quyền Mỹ.
2.3.3 Mở cửa thị trường công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là cơ sở hạ tầng trực tiếp của TMĐT. Vì thế, một môi
trường thương mại quốc tế tự do cho các sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho TMĐT phát triển. Tuy nhiên, trong thị
trường thương mại công nghệ thông tin quốc tế thường tồn tại các rào cản dưới
hình thức độc quyền nhà nước. Các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển
có xu hướng bảo hộ ngành công nghệ thông tin trong nước vì hai lý do: đảm
bảo an ninh quốc gia và tránh lệ thuộc vào công nghệ của nước ngoài. Ngược
lại, các nước công nghiệp phát triển thường thúc đẩy quá trình tự do hoá
thương mại trong lĩnh vực này để thực hiện chính sách bành trướng ngành
công nghệ thông tin, vốn đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế của các nước này. Mục tiêu của WTO là đảm bảo các điều kiện thuận
lợi để TMĐT phát triển nhanh chóng. Do đó, các cuộc đàm phán sẽ hướng đến
việc dỡ bỏ các rào cản thương mại quốc tế đối với các sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin. Hiệp định ITA được đưa vào GATT và Hiệp định Viễn
thông cơ bản được đưa vào GATS được đánh giá là một thành công của Mỹ
và EU trong việc "xuất khẩu" các quy chế thương mại của mình sang các
nước khácl. Hiện tại, các nước công nghiệp phát triển đang tiếp tục đàm phán
36
để mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được hưởng
quy chế thương mại tự do trong hai hiệp định này, đồng thời gây sức ép buộc
các nước đang phát triển loại bỏ độc quyền nhà nước và mở cửa thị trường
công nghệ thông tin cho các công ty nước ngoài tham gia cạnh tranh.
2.3.4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPRs)
Phần lớn các giao dịch thương mại TMĐT hiện nay có nội dung liên quan đến
việc mua bán hay cho thuê các thông tin, vật phẩm văn hoá hay công nghệ
được bảo vệ dưới hình thức quyền sở hữu trí tuệ. Các nước công nghiệp phát
triển, hiện sở hữu hơn 90% các bằng sáng chế và bản quyềnli, xem việc xây
dựng một thể chế bảo vệ và thực thi có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ là điều
tối quan trọng vì nó đảm bảo lợi ích kinh tế và lợi thế về tri thức và công nghệ
của họ so với các nước đang phát triển. Trên thực tế, các lập luận thường được
đưa ra là: (i) Quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ thành quả từ việc đầu tư phát triển
các công nghệ trong thông tin và truyền thông, vì vậy tạo động lực thúc đẩy sự
phát triển của công nghệ mới (ii) Một hệ thống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt
sẽ tạo môi trường an toàn và hiệu quả trong chuyển giao thông tin và công
nghệ quốc tế qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, hợp tác liên doanh và cho thuê
bằng phát minh sáng chế, tri thức và công nghệ mới sẽ có điều kiện phổ biến
nhanh hơn (mặc dù vậy có ít bằng chứng cho thấy điều nàylii).
Hiện tại quyền sở hữu trí tuệ nói chung được điều chỉnh bởi các công ước
trong Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO: World Intellectual Property
Organization), trong WTO cũng có hiệp đinh TRIPS (Trade-Related Aspects
of Intellectual Property Rights) điều chỉnh các hoạt động thương mại có liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, TMĐT đặt ra hai thách thức khi áp
dụng các hiệp định này. Thứ nhất, trong khi quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ
dựa trên lãnh thổ địa lý đã được đăng ký, môi trường TMĐT lại không có biên
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ăn cắp bản quyền hay sao chép các sản
phẩm số. Thứ hai, mâu thuẫn có thể phát sinh khi tên miền Internet được do
một người sở hữu giống với tên thương mại đã được một người khác đăng ký
bảo hộ.
Trong khi các nước đang phát triển chưa có một lập trường rõ ràng nào về tác
động của quyền sở hữu trí tuệ đối với quá trình phát triển kinh tế của mình,
37
các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là Mỹ đã xúc tiến và vận động thiết
lập một cơ chế WTO bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT. Một cơ chế
được nước này ủng hộ là áp dụng Hiệp định bản quyền của WIPO (WCT:
WIPO Copyright Treaty) cho các giao dịch TMĐT có liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ. Hiệp định này bao gồm cả TRIPS và công ước Berne, đồng thời có
thêm những biện pháp mới được quy định thống nhất và cụ thể nhằm ngăn
chặn nạn ăn cắp bản quyền các sản phẩm số hoá trong môi trường TMĐT. Thứ
nhất, WCT bảo vệ “quyền công bố” sản phẩm (right of making available) đã
đăng ký bản quyền chống lại việc đưa sản phẩm lên Internet và tải sản phẩm
xuống mà không được phép của người sở hữu bản quyền. Thứ hai, WCT quy
định việc bảo vệ các “biện pháp kỹ thuật công nghệ” (technological measures)
chống lại việc ăn cắp mật mã bảo vệ. Thứ ba, hiệp định này cũng ngăn cấm
thay thế, sửa đổi các “thông tin quản lý quyền” (rights management
information), nghĩa là các thông tin, chữ số hay các bộ mã cho phép xác định
tác giả, tên sản phẩm số, người sở hữu bản quyền, hay các quy định sử dụng.
Tuy nhiên, đến nay chỉ mới có 26 nước chấp nhận tham gia hiệp định này (cần
phải có 30 nước phê chuẩn thì 3hiệp định WCT mới có hiệu lực)liii. Nguyên
nhân là vẫn còn một số bất đồng liên quan đến việc xây dựng các quy định cụ
thể được áp dụng thống nhất cho tất cả các nước, xuất phát ý chí của các nước
muốn áp dụng thực tế bảo vệ bản quyền của mình cho hiệp định này.
Trong lĩnh vực tên miền và tên thương mại, tranh chấp giữa chủ sở hữu tên
miền và chủ sở hữu tên thương mại được đặt dưới cơ chế giải quyết tranh chấp
của tổ chức ICANN (Internet Corporation for Assigned Names and Number).
Mỹ là nước sở hữu nhiều tên thương mại nổi tiếng nhất, cùng WIPO vận động
đưa ra các quy định xử lý tranh chấp có lợi cho các chủ sở hữu tên thương mại
nổi tiếng hơn. Thực tế cho thấy cơ chế xử lý tranh chấp của ICANN ngầm ủng
hộ quan điểm này: trong 75% trong số 327 trường hợp tranh chấp, các công
ty lớn thường là người thắng kiện.liv Mặc dù cách thức giải quyết này giúp
ngăn chặn nạn “lạm dụng việc đăng ký tên miền” (cyber-squatting)lv hệ quả
đưa lại có thể là sự cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc tế vì
các công ty lớn có thể lợi dụng vấn đề này để gây khó khăn cho các công ty
nhỏ hơn. McDonald’s, tập đoàn cung cấp thức ăn nhanh lớn nhất thế giới, đã
thắng trong vụ theo kiện một số công ty nhỏ như McWellness (công ty Thụy
38
Sĩ kinh doanh trong lĩnhvực y tế), McAllen (cửa hàng xúc xích ở Đan Mạch)
và McCaughey (cửa hàng cà phê ở California) với lý do tên miền đăng ký của
các công ty này giống với tên miền của McDonald’s và làm ảnh hưởng đến
danh tiếng của McDonald’s. Trên thực tế, các công ty nhỏ trên đều ít nhiều có
cạnh tranh với McDonald’s trong một số lĩnh vực liên quan.lvi
Bảo hộ “Bằng sáng chế các phương pháp kinh doanh” (Business method
patent) (hầu hết liên quan đến việc tổ chức các hoạt động kinh doanh TMĐT
trên Internet) chỉ được áp dụng d...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Đổi mới quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Môn đại cương 0
D Phát triển dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội Marketing 0
N Thực trạng phát triển thương hiệu dịch vụ ngân hàng thương mại của ngân hàng Tiên phong (TPbank) Quản trị thương hiệu 0
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp góp phần phát triển thương hiệu trà lipton tại thị trường việt nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp phát triển thương hiệu nước mắm truyền thống tỉnh An Giang trường hợp điển hình - nước mắm Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top