daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu............................................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................ 3
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ..................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 4
6. Bố cục và nội dung chủ yếu của luận văn................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ PHÁT
TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH................................................................. 5
1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm du lịch............................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch....................................................... 7
1.1.3. Các loại hình du lịch ....................................................................... 9
1.1.4. Khái niệm về ngành du lịch .......................................................... 13
1.1.5. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội................... 14
1.2. Khái niệm chuỗi giá trị du lịch............................................................. 15
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ................................................................. 15
1.2.2. Chuỗi giá trị du lịch ...................................................................... 18
1.2.3. Phân biệt chuỗi giá trị du lịch với chuỗi cung ứng....................... 20
1.3. Nội dung cơ bản trong phân tích chuỗi giá trị du lịch ......................... 21
1.3.1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị .................................................................. 21
1.3.2. Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị................................................. 24
1.3.3. Quản trị chuỗi giá trị ..................................................................... 26
1.3.4. Nâng cấp chuỗi giá trị ................................................................... 27
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1.3.5. Liên kết kinh tế trong chuỗi giá trị................................................ 29
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chuỗi giá trị trong ngành du lịch........... 30
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị du lịch................. 31
1.5.1. Môi trường vĩ mô .......................................................................... 31
1.5.2. Môi trường vi mô .......................................................................... 36
1.5.3. Môi trường nội bộ ......................................................................... 37
1.6. Những kinh nghiệm của nước ngoài và bài học cho du lịch Việt
Nam..................................................................................................... 38
1.6.1. Singapore ...................................................................................... 38
1.6.2. Thái Lan ........................................................................................ 39
1.6.3. Bài học đối với du lịch Việt Nam ................................................. 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.................................................................................. 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014..................................................................... 43
2.1. Tiềm năng, các nguồn lực và tình hình phát triển du lịch tỉnh Ninh
Bình..................................................................................................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 43
2.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội ................................................. 46
2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên........................................................... 48
2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................... 52
2.2. Phân tích chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình ..................................... 56
2.2.1. Đánh giá mô hình chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình ................ 56
2.2.2. Phân tích chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình.............................. 57
2.3. Tổ chức vận hành thị trường................................................................ 79
2.3.1. cách giao dịch .................................................................. 79
2.3.2. cách thanh toán ................................................................ 80
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 80
2.4. Những kết quả và hạn chế của hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình ....... 82
2.4.1. Kết quả .......................................................................................... 82
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................. 91CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
NINH BÌNH..................................................................................................... 93
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ................. 93
3.1.1. Định hướng quốc gia về phát triển ngành du lịch của tỉnh
Ninh Bình................................................................................................ 93
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình.............................. 94
3.2. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị du lịch Ninh Bình ........................... 97
3.2.1. Tăng cường liên kết và phát triển mô hình chuỗi giá trị du
lịch........................................................................................................... 97
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch............................. 100
3.2.3. Tăng cường quảng bá, marketing về du lịch Ninh Bình............. 101
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước ...................................... 102
3.3.1. Đối với Chính phủ....................................................................... 102
3.3.2. Đối với Bộ văn hóa thể thao và du lịch. ..................................... 103
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Ninh Bình................................................... 103
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................ 105
KẾT LUẬN................................................................................................... 106
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định du lịch là một
trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,… của đất nước.
Với những lợi thế to lớn được thiên nhiên ban tặng, Ninh Bình là một
trong những tỉnh sớm nhìn nhận thấy tiềm năng du lịch của tỉnh và cũng đã có
những định hướng chiến lược, đầu tư, quy hoạch phát triển du lịch trong những
năm qua. Và cho đến thời điểm hiện tại, du lịch Ninh Bình cũng đã gặt hái
được những thành công nhất định đóng góp đáng kể vào sự phát triển du lịch
trong cả nước.
Tuy nhiên, trong thực tế phát triển du lịch Ninh Bình những năm qua
còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nhận
rõ tình hình đó, Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh lần thứ XX nhấn mạnh trong
những năm tới phấn đấu Ninh Bình trở thành một trong những trung tâm du
lịch trọng điểm của cả nước. Xuất phát từ tình hình nói trên, tui quyết định
chọn đề tài “PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH”
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Thuật ngữ chuỗi giá trị, chuỗi giá trị toàn cầu tuy mới được biết đến ở
Việt Nam trong vài năm trở lại đây nhưng cũng có khá nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực nông sản,
dệt may và du lịch có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu dưới đây:
Đề tài luận văn cao học của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh
“Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và khả năng tham gia của ngành dệt may Việt
Nam” bảo vệ năm 2012 của tác giả Lương Thị Linh, người hướng dẫn khoa
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
học PGS.TS Hà Văn Hội. Việc phân tích thực trạng chuỗi giá trị dệt may cho
thấy những đặc trưng riêng của ngành dệt may để có những giải pháp thích
hợp nhằm giúp ngành dệt may Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Cụ thể luận văn giải thích sự cần thiết của việc tham gia chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới. Đánh giá hiện trạng sự tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
của Việt Nam, rút ra những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp
góp phần cho ngành dệt may Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu một
cách có hiệu quả. Tuy nhiên, luận văn cũng có những hạn chế nhất định đó là
chưa phân tích một cách toàn diện, đầy đủ các khía cạnh về chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu. Đồng thời, chưa có sự phân tích, làm rõ chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu của Việt Nam
Đề tài nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm Bò, Cừu và Dê tỉnh
Ninh Thuận” năm 2012 của nhóm tác giả Trường Đại học Cần Thơ do TS
Nguyễn Phú Son làm trưởng nhóm nghiên cứu. Trong đề tài này tác giả đã
phân tích thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm bò, cừu và dê
tỉnh Ninh Thuận, lập bản đồ chuỗi giá trị và phân tích kinh tế 3 chuỗi giá trị:
bò, cừu, dê, phân tích lợi thế cạnh tranh của 3 loại sản phẩm, phân tích ma
trận SWOT của 3 loại sản phẩm, đề xuất các chiến lược nâng cấp các chuỗi
giá trị, xây dựng kế hoạch hành động 2012 - 2015 để nâng cấp các chuỗi giá
trị nêu trên. Đồng thời các tác giả đã nghiên cứu chỉ khảo sát chủ yếu các tác
nhân từ nhà sản xuất đến tác nhân phân phối cuối cùng trong chuỗi (không
khảo sát người tiêu dùng). Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến thêm một số người
cung cấp sản phẩm đầu vào (thức ăn, thuốc thú y, con giống). Tuy nhiên đề
tài cũng gặp phải hạn chế do nhà cung cấp đầu vào chưa tạo ra sản phẩm ban
đầu và các khoản chi phí đầu vào này được phản ánh trong chi phí sản xuất
của người chăn nuôi, do vậy giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần và phân3
phối lợi ích chi phí của những người cung cấp đầu vào cho việc nuôi bò, cừu,
dê không phản ánh chung trong toàn chuỗi.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch Ninh Bình thông qua việc tạo ra
chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình. Kiến nghị các giải pháp chiến lược để
thực hiện mục tiêu trên.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Du lịch Ninh Bình nên chọn hình thức liên kết kinh doanh nào cho phù
hợp? Tại sao phải liên kết kinh doanh? Nội dung và tiến trình đối với
du lịch Ninh Bình?
- Việc hình thành và tạo ra chuỗi giá trị du lịch là cần thiết trong việc
phát triển du lịch, vậy ngành du lịch Ninh Bình cần quan tâm đầu
tư và hoạch định chính sách như thế nào cho phù hợp với môi trường
du lịch hiện tại và những năm tiếp theo?
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là môi trường du lịch, Các hình thức và du khách trong chiến lược phát
triển du lịch theo hướng liên kết kinh doanh và chuỗi giá trị ở Ninh Bình
4.2. Phạm vi
Đánh giá tình hình phát triển du lịch Ninh Bình từ năm 2012 – 2014 và
hình thành chiến lược phát triển du lịch Ninh Bình theo hướng liên kết kinh
doanh để tạo ra chuỗi giá trị ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích thống kê, hệ thống và so sánh.
- Phương pháp định tính và định lượng.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển chuỗi
giá trị du lịch.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng du lịch tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất
phương hướng và giải pháp phát triển chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh
Bình.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch
định chính sách phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển chuỗi giá trị du
lịch ở tỉnh Ninh Bình.
6. Bố cục và nội dung chủ yếu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động du lịch và phát triển chuỗi giá
trị du lịch
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2012 - 2014.
Chương 3: Giải pháp phát triển chuỗi giá trị du lịch Ninh Bình5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ PHÁT
TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa- xã hội và hoạt động du lịch
đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan
trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng. Trong ngôn ngữ nhiều
nước, thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “tornor” với ý nghĩa đi một
vòng. Thuật ngữ này đã được Latinh hóa thành “Tornus”, và sau đó xuất hiện
trong tiếng Pháp ; “tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi; còn
“toursime” là người đi dạo chơi; trong tiếng Nga là “typuzm”; trong tiếng
Anh có các từ liên quan “tour” là chuyến du lịch; “tourism” để chỉ các tổ chức
du lịch, “tourists” là khách du lịch.
Mặc dù có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với tốc độ
nhanh như vậy, song cho đến nay lại tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về
khái niệm “du lịch”. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: do góc độ
nghiên cứu khác nhau, do sự khác biệt về ngôn ngữ, do tính chất phức tạp của
hoạt động du lịch, do trình độ phát triển của hoạt động du lịch có sự chênh
lệch theo thời gian, không gian…Nhìn chung, cùng với quá trình phát triển
của trình độ khoa học kỹ thuật, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài
người, hoạt động du lịch ngày càng phát triển toàn diện và theo đó nhận thức
về khái niệm du lịch của con người cũng ngày càng thống nhất. Trong lịch sử
phát triển lý thuyết về khoa học du lịch, đã tồn tại khá nhiều quan điểm khác
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
nhau, chúng ta sẽ xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch.
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa, Canada
tháng 6/1991: Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời
gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục
đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong
phạm vi vùng tới thăm. Định nghĩa này xem xét hoạt động du lịch có góc độ
khách du lịch, do vậy chưa phản ánh đầy đủ nội dung của hoạt động du lịch.
Trong luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua khóa I, kỳ họp thứ 7 tháng 6/2007, tại điều 4 thuật ngữ “du
lịch” và “ hoạt động du lịch” được hiểu như sau:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan nhà nước có liên quan đến
du lịch”.
Định nghĩa này xem xét du lịch như là một hoạt động, xem xét du lịch
thông qua những hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các
chuyến đi.
Định nghĩa của Khoa Du lịch và Khách sạn, ĐHKTQD Hà Nội đã đưa
định nghĩa trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du
lịch thế giới và tại Việt Nam.
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ của những doanh
nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, ăn uống, lưu trú, tham quan,giải7
trí, tìm hiểu và các nhu cầu của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại
lợi ích kinh tế chính trị- xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản
thân doanh nghiệp”.
Định nghĩa này đã phản ánh đầy đủ nội dung và bản chất của hoạt động
du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ.
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy được sự biến đổi trong nhận thức
về nội dung thuật ngữ du lịch, một số quan điểm cho rằng du lịch là một hiện
tượng xã hội, một số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế,
nhiều học giả lồng ghép cả hai nội dung trên, tức du lịch là tổng hòa các mối
quan hệ kinh tế, xã hội phát sinh từ hoạt động di chuyển.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch
vừa có đặc điểm kinh tế, lại vừa có đặc điểm của ngành văn hóa- xã hội.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Theo luật Du lịch của Việt Nam (năm 2005) quy định: “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch
trong chuyến đi du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ
hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và
những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. Các đặc trưng
cơ bản của sản phẩm du lịch:
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể
trong đó yếu tố hữu hình là hàng hóa chỉ chiếm khoảng 10-20%, yếu tố
vô hình là dịch vụ du lịch chiếm khoảng 80-90%. Dịch vụ là kết quả
hoạt động không thể hiện bằng sản phẩm vật chất, nhưng bằng tính hữu
ích của chúng và có giá trị kinh tế. Chất lượng dịch vụ chính là sự phù
hợp với nhu cầu của khách hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dịch vụ là: Sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự bảo đảm, sự
đồng cảm, và tính hữu hình.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố TNDL. TNDL
bao gồm các thành phần và những kết hợp của cảnh quan thiên nhiên và
thành quả lao động sáng tạo của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu du
lịch. TNDL có thể trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch thường không dịch chuyển được, mà khách du lịch
phải đến địa điểm có các sản phẩm du lịch tiêu dùng các sản phẩm đó,
thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau
về không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các
hàng hóa khác. Do vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là
rất khó khăn. Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du
lịch là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch.
- Hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính mùa vụ. Việc tiêu thụ
sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn, có thể chỉ tập trung
vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận
nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của thể loại du lịch cuối tuần),
trong năm (đối với sản phẩm của một số loại hình du lịch như: du lịch
biển, núi…)
Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du
lịch: khách du lịch, nhà cung ứng và phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, cụ thể:
- Khách du lịch: Theo khoản 2 điều 4 Luật Du lịch (năm 2005) của Việt
Nam: “Khách du lịch là người đi du lịch hay kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hay hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
- Các nhà cung ứng du lịch: Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức cung9
cấp dịch vụ cho du khách. Các tổ chức chuyên trách về du lịch thường
được tổ chức theo mục tiêu tài chính hay theo quá trình. Các tổ chức
này có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch(về sinh lý, an toàn,
giao tiếp xã hội) để cung ứng dịch vụ thỏa mãn sự trông đợi của họ(sự
tao nhã, sự sẵn sàng, kiến thức…); chăm lo đến việc đảm bảo đi lại và
phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch và phạm vi hoạt động
bao gồm: kinh doanh khách sạn, lữ hành, vận chuyển khách du lịch và
các dịch vụ du lịch khác.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch: Là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội bảo
đảm cho điều kiện phát triển cho du lịch và phương tiện vật chất kỹ
thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch,
tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du
khách. Các yếu tố đặc trưng là hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi và giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân thành các nhóm tùy thuộc vào tiêu chí
đưa ra. Hiện nay, đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại
hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
1.1.3.1. Phân loại theo đặc điểm tự nhiên
- Du lịch văn hóa: Là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường
nhân văn hay hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch
nhân văn. Các đối tượng văn hóa- tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở
để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú, tài nguyên nhân văn
bao gồm các di tích, công trình đương đại, lễ hội, phong tục, tập quán,....
- Du lịch thiên nhiên: Là hoạt động du lịch diễn ra nhằm thỏa mãn nhu
cầu về với thiên nhiên của con người. Du lịch thiên nhiên bao gồm các
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
loại hình : du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn. Và nếu như tài
nguyên thiên nhiên hấp dẫn khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm
hoi của nó,tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phong
phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương
của nó.
- Du lịch miền biển: Mục tiêu chủ yếu của du khách là về với thiên nhiên
tham gia các hoạt động du lịch biển như : tắm biển, thể thao biển.
- Du lịch núi: Đặc tính độc đáo và tính tương phản cao, miền núi rất thích
hợp cho việc xây dựng các loại hình tham quan, cắm trại, mạo hiểm...
Các điểm nghỉ mát Tam Đảo, Sapa, Ba vì, Đà Lạt... là những điểm nghỉ
đã xuất hiện khá lâu ở nước ta.
- Du lịch đô thị: Các thành phố, trung tâm có sức hấp dẫn bởi các công
trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác đô thị cũng
là đầu mối thương mại lớn nhất của đất nước. Vì vậy không chỉ người
dân ở vùng nông thôn bị hấp dẫn mà du khách từ các miền khác, các
thành phố khác cũng có nhu cầu để chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm.
- Du lịch thôn quê: Làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh
bình và có không gian thoáng đãng, nên nông thôn có thể giúp người dân
các đô thị phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc căng thẳng.
Về phương diện kinh tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt
hàng nông sản, thực phẩm ở nông thôn rẻ hơn, tươi hơn. Dưới góc độ xã hội
người thành thị thấy người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến khách và
trung thực. Tất cả những lý do trên giải thích tại sao du lịch nông thôn ngày
càng phát triển và cần được quan tâm thích đáng. Đây cũng là một trong
những đóng góp thiết thực của du lịch vào việc nâng cao mức sống của nông
dân Việt Nam.11
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con người để
nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể
là một tài nguyên du lịch tự nhiên, một phong cảnh kì thú hay tài
nguyên du lịch nhân văn như một di tích hay một công trình đương
đại... Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan là một trong những hoạt
động để một chuyến đi được coi là một chuyến du lịch.
- Du lịch giải trí: Mục đích của chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi
công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe. Du khách
thường chọn một môi trường yên bình không đi lại nhiều. Ở Việt Nam,
tuy các khu vui chơi giải trí còn chưa hiện đại do hoàn cảnh chưa cho
phép song cũng thu hút được khá đông du khách trong và ngoài nước.
Ví dụ điển hình là khu du lịch Thiên đường Bảo Sơn cách thủ đô không
xa. Muốn thúc đẩy sự phát triển du lịch Việt Nam ngay từ bây giờ cần
quan tâm nhiều hơn nữa đến việc kinh doanh loại hình du lịch này (xây
dựng dự án đầu tư, đào tạo cán bộ nhân viên...)
- Du lịch nghỉ dưỡng: Một trong những chức năng xã hội quan trọng của
du lịch là hồi phục sức khỏe cộng đồng. Địa chỉ cho những chuyến nghỉ
dưỡng là nơi có không khí trong lành, dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục
như các bãi biển, các vùng ven bờ nước, vùng núi... Hiện nay ngành du
lịch Việt Nam chủ yếu kinh doanh loại hình du lịch này.
- Du lịch khám phá: Mục đích là nâng cao hiểu biết về thế giới xung
quanh. Địa chỉ lý thú cho những người ưa mạo hiểm là những con suối
chảy xiết, những ngọn núi chót vót, những hang động bí hiểm... Để
kinh doanh loại hình du lịch này cần có trang bị hỗ trợ cần thiết và đặc
biệt cần có chương trình và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Nước ta
có diện tích là đồi núi, nhiều núi cao, vực sâu lại nằm ở vùng nhiệt đới
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
gió mùa nên có nhiều điều kiện tạo ra các vùng phù hợp cho du lịch
khám phá. Tuy nhiên muốn khai thác loại hình này cần một nguồn vốn
không ít để đầu tư, đào tạo nhân viên nên so với các loại hình du lịch
khác trong thời gian trước mắt, du lịch mạo hiểm có ít cơ hội thuận lợi
hơn.
- Du lịch thể thao: Chơi thể thao nhằm mục đích nâng cao thể chất, phục
hồi sức khỏe... Đây là loại hình xuất hiện để đáp ứng lòng ham mê thể
thao của con người. Để đáp ứng nhu cầu du lịch thể thao, cơ quan cung
ứng du lịch phải có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đội ngũ nhân viên phục
vụ phải có hiểu biết về loại hình thể thao cung ứng. Điểm du lịch phải
có các điều kiện thuận lợi và phù hợp.
- Du lịch lễ hội: Tham gia vào lễ hội du khách muốn hòa mình vào không
khí tưng bừng, vào các cuộc biểu dương lực lượng, biểu dương tình đoàn
kết của cộng đồng... Việc khôi phục các lễ hội truyền thống, việc tổ chức
các lễ hội mới không chỉ là mối quan tâm của các cơ quan đoàn thể,
quần chúng xã hội mà còn là hướng quan trọng của ngành du lịch.
1.1.3.3. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế: Du lịch quốc tế đến là chuyến đi của người nước ngoài
đến tham quan du lịch. Du lịch ra nước ngoài là chuyến đi của người
trong nước ra tham quan du lịch ở nước ngoài. Du lịch quốc tế làm biến
đổi cán cân thu chi của quốc gia có tham gia du lịch quốc tế.
- Du lịch nội địa: Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức phục vụ người
trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch
trên lãnh thổ quốc gia.
1.1.3.4. Phân loại theo phương tiện giao thông
Du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch13
bằng tàu thủy, du lịch bằng máy bay...
1.1.3.5. Phân loại theo loại hình lưu trú
Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi
du lịch. Dưới góc độ kinh doanh du lịch, trong giai đoạn hiện nay, lưu trú, vận
chuyển và ăn uống vẫn còn chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành của các sản
phẩm du lịch Việt Nam. Mặt khác tùy theo khả năng chi trả, sở thích của du
khách, hiện trạng và khả năng cung ứng của đối tác mà trong từng chuyến đi du
lịch cụ thể với họ, du khách có thể được bố trí nghỉ lại cơ sở lưu trú phù hợp.
1.1.3.6. Phân loại theo hình thức tổ chức
Theo tiêu chí này người ta phân chia thành du lịch tập thể, du lịch cá
nhân và du lịch gia đình.
1.1.3.7. Phân loại theo độ dài chuyến đi
Có du lịch ngắn ngày và du lịch dài ngày
1.1.3.8. Phân loại theo cách hợp đồng
Có du lịch trọn gói và du lịch từng phần
1.1.4. Khái niệm về ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho
khách du lịch tiến hành hoạt động lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục
đích thu phí. Ngành du lịch lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên thiên
nhiên làm chỗ dựa, lấy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm điều kiện vật chất,
cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch. Ngành du lịch
đóng vai trò thiết lập mối liên hệ giữa du khách với tài nguyên du lịch, đồng
thời thông qua hoạt động kinh doanh của mình thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của địa phương, khu vực.
Thang Long University Libraty
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi14
1.1.5. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch được coi là “ngành công nghiệp không khói” hay “ngòi nổ để
phát triển kinh tế” trong vấn đề thu hút ngoại tệ. Không những là ngành kinh
tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc,
quốc gia và các miền trong một đất nước. Đồng thời, du lịch còn tạo ra một sự
trải nghiệm cho chính du khách, giúp họ nhìn nhận lại những giá trị quý báu
của dân tộc mà biết bao thế hệ, ngay cả chính họ đã phải đánh đổi bằng xương
máu của mình để tạo dựng nên. Đối với thế hệ trẻ thì du lịch là dịp để họ hiểu
hơn về công lao của cha ông mình, đồng thời cũng hiểu những giá trị nhân
văn, giá trị truyền thống và thiên nhiên mà họ đang được thừa hưởng.
- Về kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành mũi nhọn, chiếm một tỉ
trọng lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân. Theo chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam do Thủ tướng ban hành, tổng thu từ khách du lịch năm 2015 đạt
207 nghìn tỉ đồng (6% tổng GDP); năm 2020 đạt 372 nghìn tỉ đồng (chiếm
7% tổng GDP); năm 2025 đạt 523 nghìn tỉ đồng (7,2% tổng GDP); năm 2030
đạt 708 nghìn tỉ đồng (7,5% tổng GDP).
Doanh thu, tỉ trọng doanh thu, việc làm theo quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top