thuan.tran72

New Member

Download miễn phí Nồng độ fluor trong các chai nước uống tại thành phố Hồ Chí Minh





Kỹ thuật chọn mẫu:Chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể, loại trừ những mẫu nước
có cùng nhãn hi ệu được bày bán ở những siêu thị khác nhau. Cụ thể có5 bước:
  Bước1: Liệt kê danh sách các siêu thị lớn tại TP.Hồ Chí
Minh
  Bước2: Bốc thăm chọn ngẫu nhiên3 siêu thị từ danh
sách: Maximark, Co.opMart, BigC
  Bước3: Ở mỗi siêu thị chọn mẫu tổng thể bằng cách mua
hết tất cả các loại chai nước uống bày bán tại siêu thị, mỗi loại nhãn mác
mua một chai.
  Bước4: Sàng lọc bằng cách loại ra ngẫu nhiên những mẫu
nước có cùng nhãn mác, chọn được25 mẫu có nhãn mác khác nhau
  Bước5: Mỗi chai nước được chọn chia ra3 phần bằng
nhau để đo trên3 máy đo nồng độ fluor khác nhau. Ở mỗi máy đo, các mẫu
nước trên lại được chia làm3 mẫu nhỏ để đo ở 3 lần đo khác nhau(lần1, lần
2, lần3)



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NỒNG ĐỘ FLUOR TRONG CÁC CHAI NƯỚC UỐNG TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
TÓM TẮT
Mục đích: nghiên cứu này là khảo sát nồng độ fluor trong các chai nước uống
hiện được bán tại thành phố Hồ Chí Minh.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 225 mẫu nước
từ 25 loại chai nước uống khác nhau, lấy từ 3 siêu thị lớn tại Tp.HCM bằng kỹ
thuật chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể. Các mẫu nước sẽ được phân loại theo
nhãn mác (nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, và nước uống đóng chai)
và theo tiêu chuẩn Việt Nam (nước khoáng thiên nhiên, và nước uống đóng
chai) ngay tại thời điểm lấy mẫu, sau đó mỗi chai nước trong mẫu được mã hóa
và đo nồng độ fluor bằng 3 máy đo khác nhau ở 2 nơi (khoa RHM ĐHYD
TP.HCM và trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm), cùng sử dụng phương
pháp điện phân fluor. Các thống kê mô tả (tỉ lệ phần trăm, số trung bình, tần
suất) và thống kê suy lý (phân tích ANOVA một yếu tố, kiểm định t cho hai
mẫu độc lập, kiểm định t cho một mẫu, kiểm định Kruskal-Wallis) đã được sử
dụng trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Chỉ có 7/25 loại có ghi nồng độ fluor trên
nhãn mác, 16/25 loại có ghi số đăng ký, 18/25 loại có ghi cách xử lý trong qui
trình sản xuất, 21/25 loại có ghi nguồn gốc của loại nước dùng để đóng chai;
(2) Nồng độ fluor của các loại nước khoáng thiên nhiên là cao nhất 0,92ppm,
tiếp đến là các loại nước uống đóng chai 0,03pPhần mềm và thấp nhất là các loại nước
tinh khiết 0,02ppm. Có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước
khoáng thiên nhiên so với các loại nước tinh khiết và nước uống đóng chai.
Tuy nhiên không có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước tinh khiết
và các loại nước uống đóng chai; (3) Trong 7 chai nước có đăng ký nồng độ
fluor thì có 2 loại nồng độ fluor đo được cao hơn đáng kể (p<0,05) so với đăng
ký, có 2 loại nồng độ fluor thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với đăng ký và có 3
loại không có sự khác biệt giữa nồng độ fluor đo được và nồng độ fluor đăng
ký.
Kết luận: Nồng độ fluor trong các chai nước ở thành phố Hồ Chí Minh thay
đổi tuỳ theo loại nước dùng để đóng chai. Nồng độ fluor cao nhất được tìm
thấy ở các chai nước khoáng thiên nhiên (lên đến 2,02pPhần mềm F) có nguồn
khoáng từ một số tỉnh ở miền trung Việt Nam. Trong khi đó các loại nước
uống đóng chai và nước tinh khiết nồng độ fluor gần như không có, ngay cả
các loại nước trên nhãn mác có ghi nguồn là nước thuỷ cục của thành phố
Hồ Chí Minh, nơi mà nồng độ fluor trong nước máy là 0,5ppm.
Từ khóa: nồng độ fluor, nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, nước uống
đóng chai, phương pháp điện phân fluor, phần triệu.
ABSTRACT
FLUORIDE CONCENTRATION IN BOTTLED DRINKING WATER
IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM
Lam Dai Phong, Hoang Trong Hung, Nguyen Thi Thanh Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14-Supplement of No 1 -2010: 260 - 264
*: BSKhoaRHM ĐHYDTp. HCM
**:ThSBSKhoaRHM ĐHYDTp. HCM
Objective: The aim of this study was to measure the fluoride level in bottled
drinking water marketed in HCMC, Viet Nam.
Materials and method: The population of this study consisted of 225 water
specimens from 25 different bottled drinking water labels taken from 3 big
supermarkets in HCMC by random sampling technique. The bottled water was
classified according to the label (mineral water, purified water and bottled
water) and the VietNam’s criteria (mineral water and bottled water). Every
selected bottle was coded, divided into 9 specimens and fluoride level
measured by 2 specialists in 3 different fluoride analysis devices (Orion model
210 A, Orion 710 A and Ion Meter 3205), using fluoride electrode to measure
fluoride content. The descriptive statistics (percentage, frequency, mean) and
the analytical statistics (One way ANOVA, Independent sample T test, T test
for 1 population and Kuskal-Wallis test) were applied in the study.
Results: (1) In 25 bottled drinking water available in HoChiMinh city Supper
Market, 7 presented fluoride level, 16 showed the registration number, 18
bottles noted water treatment protocol, 21 indicated the water source used , on
their labels. (2) The mean of fluoride level was 0.92 ppm, 0.03 pPhần mềm and 0.02
pPhần mềm in the mineral water, in the bottled water and in the purified water,
respectively. There was a siginificant difference in fluoride concentration
between the mineral water and purified water as well as the mineral water and
the bottled water (p<0.001). However, The study did not find the difference
between the purified water and the bottled water (p>0.05). (3) Comparing
fluoride concentration registered with the ones measured in 7 mentioned
bottles, there were 2 bottles had fluoride level measured significantly higher
than registered one (p<0.05); 2 of them showed a lower level than the
registered one (p<0.05) and 3 of them had similar measured registered
fluoride concentration (p>0.05).
Conclusions: The fluoride level in the bottled water in HCMC changed
according to the water sources. A high fluoride concentration was found in the
mineral bollted water (up to 2.02 ppm) coming from the mineral sources of
center provinces of Việt Nam as Khanh Hoa, Binh Thuan. However, the bottled
water and the purified water had almost no fluoride, though on labels was
shown that the water source was obtained from tap water in HCMC where the
concentration of fluoride was 0.5ppm.
Keywords: fluoride level, mineral water, purified water, bottled water,
fluoride electrode, ppm.
MỞ ĐẦU
Nước có vai trò quan trọng đối với sức khoẻ con người nói chung, và sức
khỏe răng miệng nói riêng. Trong đó nồng độ fluor trong nguồn nước có ảnh
hưởng rất lớn đối với tình trạng răng miệng(1,2,4,5,6,7). Ở các thành phố lớn
như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh… người dân sử dụng nguồn nước là
nguồn nước máy, nước giếng và các chai nước được bán sẵn. Hiện nay, ở Việt
Nam chưa có một nghiên cứu nào khảo sát nồng độ fluor trong các loại nước
uống này(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
Vì những lý do trên, mục đích của nghiên cứu này là khảo sát nồng độ fluor
trong các loại chai nước uống được bán ở thành phố Hồ Chí Minh trong bối
cảnh thành phố đã có chương trình fluor hoá nước. Từ đó có những kiến
nghị hợp lý đến các ban ngành liên quan để có những chương trình, kế hoạch
thích hợp cho việc chăm sóc sức khoẻ răng miệng của người dân nói chung
và phòng ngừa bệnh sâu răng nói riêng. Đề tài nghiên cứu này được thực
hiện với mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát nồng độ fluor trong các chai nước uống ở thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
  Mô tả đặc điểm của các chai nước uống tại thành phố Hồ
Chí Minh theo nguồn nước, theo đặc điểm sản xuất, theo phân loại nhãn mác
và theo tiêu chuẩn Việt Nam.
  Xác định nồng độ fluor trong các chai nước uống hiện có
tại thành phố Hồ Chí Minh.
  So sánh nồng độ fluor giữa các loại chai nước uống hiện
có tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: nước khoáng thiên nhiên, nước tinh
khiết và nước uống đóng chai.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (vật liệu nghiên cứu)
Các chai nước uống được bán sẵn trong các siêu thị tại TP.HCM.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Cỡ mẫu: 225 mẫu nước từ 25 chai nước có nhãn hiệu khác nhau được bày bán
tại các siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh.
Kỹ thuật c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thiệu thiết bị chưng luyện liên tục hỗn hợp MetylicNước để thu được Metanol có nồng độ 96% Y dược 0
M Khảo sát sự thay đổi mật số vi sinh vật ở các nồng độ Chlorine khác nhau khi xử lý cá Tra nguyên liệ Khoa học Tự nhiên 0
A Ảnh hưởng của loại Enzyme, nồng độ Enzyme, nhiệt độ, pH đến quá trình thủy phân nếp than ứng dụng cho quá trình lên men Khoa học Tự nhiên 2
Q Thiết kế nhà máy bia năng suất 50 triệu lít/năm, từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14oBx Khoa học Tự nhiên 2
N Khảo sát ảnh hưởng của chất lượng nguyên liệu, nhiệt độ và nồng độ CO2 đến khả năng ức chế vi sinh v Khoa học Tự nhiên 0
M Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian, nồng độ phụ gia khi ngâm quay đối với khối lượng và chất Khoa học Tự nhiên 0
H nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến hiệu quả xử lý nước thải từ quy trình sản xuất nước tương Khoa học Tự nhiên 0
X Chỉ số nồng độ tương đối tổng cộng để đánh giá chất lượng môi trường không khí tỉnh KonTum Luận văn Kinh tế 0
D Nhận xét nồng độ và giá trị tiên lượng tử vong của Procalcitonin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Y dược 0
D Khảo sát nồng độ Troponin T HS huyết thanh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top