Keene

New Member

Download miễn phí Ngân hàng trung ương và vai trò của nó trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ





Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế trong khu vực và thế giới đang có biến động thì việc duy trì một sự phát triển bền vững và có hiệu quả là rất quan trọng và là một điều mà tất cả các quốc gia đều mong muốn. Và để đạt được điều đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách mà các quốc gia phải làm đó là phải đổi mới hệ thống các chính sách vĩ mô và hoàn thiện các công cụ của nó cho phù hợp với tình hình hiện nay, từ đó sử dụng phối hợp có hiệu quả các công cụ quản lí vĩ mô, phát huy được những mặt mạnh của hệ thống công cụ quản lí tạo ra bước phát triển cao hơn. Do vậy việc đổi mới các chính sách tiền tệ giữ vai trò rất quan trọng. Và để có những thay đổi đó thì không thể không kể đến vai trò của ngân hàng trung ương trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ. Phần bài viết ở trên đã cho chúng ta có được một cái nhìn khái quát về vai trò và chức năng của Ngân hàng trung ương cũng như công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để kiểm soát thị trường tiền tệ. Ngân hàng trung ương điều tiết hoạt động của thị trường tiền tệ thông qua các công cụ: Nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, kiểm soát hạn mức tín dụng, quản lí lãi suất của ngân hàng thương mại. Và chính nhờ có các công cụ đó mà Ngân hàng trung ương đã trở thành một nhân tố góp phần quan trọng trong ổn định hệ thống tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo vốn cho quá trình tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện để thị trường tiền tệ phát triển. Ở Việt Nam, bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc điều hành các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương vẫn chưa kịp thời đáp ứng được những biến động của thị trường. Nghiệp vụ thị trường mở vẫn chưa được sử dụng phổ biến hay dự trữ bắt buộc theo quy định ở Việt Nam hiện nay: Số tiền được trích của dự trữ bắt buộc thực tế của các tổ chức tín dụng dựa trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân tại Ngân hàng trung ương. Số tiền mặt tại quỹ hay giá trị của các giấy tờ có giá ngắn hạn của ngân hàng thương mại không được tính vào số tiền dự trữ bắt buộc thực tế nếu trên giác độ tạo ra tiền, các tổ chức tín dụng sẽ không tạo ra





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở là việc ngân hàng trung ương mua và bán các chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nước, nhằm làm thay đổi lượng tiền cung ứng. Sở dĩ ngân hàng trung ương tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trường mở tự do của mình với tín phiếu kho bạc nhà nước là vì: thị trường tín phiếu kho bạc có dung lượng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấp.
Ngân hàng trung ương mua bán chứng khoán trên thị trường sẽ làm thay đổi cơ số tiền tệ (tiền đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng). Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền tệ.
Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Khi ngân hàng trung ương bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó giảm lượng tiền cung ứng.
Thị trường mở là công cụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ương trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng, bởi những ưu thế vốn có của nó:
Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được lượng tiền lưu thông trên thị trường tự do.
Linh hoạt và chính xác, có thể được sử dụng ở bất cứ mức độ nào, điều chỉnh một lượng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.
Ngân hàng trung ương dễ dàng đảo ngược được tình thế của mình.
Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian
Chính sách chiết khấu:
Chính sách chiết khấu là công cụ của ngân hàng trung ương trong việc thực thi chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng trung ương cho vay các ngân hàng thương mại làm tăng thêm tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lượng tiền cung ứng.
Ngân hàng trung ương kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).
Khi ngân hàg trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng thương mại, làm cho khả năng vay đối với các ngân hàng thương mại giảm xuống =>lượng tiền cung ứng giảm.
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu, giá của khoản vay rẻ hơn, khuyến khích cho vay các ngân hàng thương mại, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên.
Những khoản cho vay tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại được gọi là cửa sổ chiết khấu. Ngân hàng trung ương quản lý cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của ngân hàng trung ương thường phải chịu ba khoản chi phí: lợi tức chiết khấu, phí về việc phải làm đúng theo các điều tra của ngân hàng trung ương về khả năng thanh toán của ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về viêc rất có thể bị ngân hàng trung ương từ chối cho vay chiết khấu vì ngân hàng trung ương đang theo đuổi một chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát.
Ngoài việc được sử dụng làm một công cụ để ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, chính sách chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các ngân hàng thương mại. Bởi vì, tiền dự trữ bắt buộc được lập tức điều đến các ngân hàng nào cần thêm tiền dự trữ hơn cả. Ngân hàng trung ương sử dụng công cụ chiết khấu để tránh những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, là một yêu cầu quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ thành công.
Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Nó không chỉ điều tiết lượng tiền cung ứng, mà còn để thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, với công cụ này, ngân hàng trung ương thường bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Bởi vì, ngân hàng trung ương chỉ có thể thay đổi lãi suất chiết khấu nhưng không thể bắt buộc các ngân hàng thương mại phải vay chiết khấu ở ngân hàng trung ương.
Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hay đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Chế dộ dự trữ bắt buộc ở các nước khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có thể khác nhau. Song nhìn chung, dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở ngân hàng trung ương và không được hưởng lãi.
Ngân hàng trung ương sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng tiền cung ứng trên hai phương diện:
Thứ nhất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các ngân hàng thương mại. Theo thuyết tạo tiền, từ lượng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân hàng thương mại có thể tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp nhiều lần, với công thức tổng quát:
1
Tiền gửi mới được tạo ra= Tiền dự trữ ban đầu x -------------------------
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Trong đó: 1
------------------------- là hệ số nhân tiền tệ, với hai giả thiết:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+Các ngân hàng thương mại không có tiền dự trữ dư thừa so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà ngân hàng trung ương yêu cầu.
+ Các khoản tiền gửi do các ngân hàng thương mại tạo ra đều được giữ lại trong hệ thống ngân hàng.
Do vậy, nếu ngân hàng trung ương quyết định tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm cho hệ số tạo tiền thu hẹp hay tăng lên. Ví dụ, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, thì với một lượng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp 10 lần. Tương tự như vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 20% thì lượng tiền gửi mới do ngân hàng thương mại tạo ra tăng 5 lần; nếu dự trữ bắt buộc giảm xuống 5% thì, lượng tiền gửi mới do hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra tăng 20 lần
Thứ hai, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại. Như đã nói ở trên, tiền dự trữ bắt buộc đều phải mở tài khoản và gửi ở ngân hàng trung ương và không được hưởng lãi, cho dù các ngân hàng thương mại vẫn phải trả lợi tức cho các khoản tiền gửi ở ngân hàng của mình. Vì vậy, khi mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm xuống và theo đó lượng tiền cung ứng cũng giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống, các ngân hàng thương mại có cơ hội giảm lãi suất cho vay đồi với nền kinh tế, giá các khoản vay rẻ hơn, tăng khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại và do đó lượng tiền cung ứng tăng lên.
Hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng một vai trò kém phần quan trọng trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, bởi nó phức tạp, kém linh hoạt hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân h

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mô hình hoạt động của một số ngân hàng trung ương trên thế giới Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân Hàng Công nghệ thông tin 0
W Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
R Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 1 Ngân Hàng đầu tư và phát Luận văn Kinh tế 0
K Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần q Luận văn Kinh tế 0
C Nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà T Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển các dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung Luận văn Kinh tế 2
T Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Phát triển hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top