Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHẦN I: TãM TẮT ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết, dạy Mỹ thuật không nhằm đào tạo các em trở thành họa sĩ mà nhằm giáo dục thẩm mỹ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen, thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh và của các tác phẩm mỹ thuật. Qua đó vận dụng những hiểu biết về cái đẹp để tạo ra cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống sinh hoạt, học tập hàng ngày và những công việc cụ thể mai sau. Dạy học Mỹ thuật ở trường THCS không chỉ là dạy và học các kiến thức mỹ thuật mà còn dạy các em biết suy nghĩ, biết quan sát những sự vật, hiện tượng gần gũi xung quanh. Từ đó, giúp các em biết yêu quý và có hứng thú tạo ra các sản phẩm mới bằng nhiều hình thức thể hiện khác nhau từ ý thức đường nét, bố cục, màu sắc đến chất liệu … Để hỗ trợ việc dạy học Mỹ thuật, sách giáo khoa cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa, giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh hay giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát kèm theo lời mô tả, giải thích với mục đích giúp học sinh hiểu bài và thực hành tốt hơn bài học. Tuy nhiên, học sinh trường THCS Thanh Lương có thói quen là bắt chước chép lại tranh hay ảnh thậm chí sao chép lại và lệ thuộc vào hình minh họa.
Giải pháp: tui đã sử dụng biện pháp cho học sinh làm quen víi cuộc sống xung quanh, những hoạt động cụ thể trong cuộc sống liên quan đến bài học và coi đó là nguồn cung cấp thông tin chính giúp các em tìm hiểu xây dựng nội dung, tạo hình ảnh, bố cục cho mình để các em có thể tự tạo ra những sản phẩm một cách độc lập theo suy nghĩ của các em.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương hai lớp 7 ở trường THCS Thanh Lương. Lớp 7A là thực nghiệm, lớp 7B là kiểm chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài 9: “Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật”; Bài 10: “Vẽ tranh Đề tài: Cuộc sống quang em”. Kết quả cho thấy: Tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,87. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7,00. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,000454925 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng ở môn Mỹ thuật: Qua cuộc sống xung quanh giúp học sinh biết yêu cái đẹp và thích tạo ra cái đẹp.







PHẦN II: GIỚI THIỆU

Trong sách giáo khoa lớp 7 đã giới thiệu các bài vẽ, mẫu hình: Bài trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật (Trang trí trong kiến trúc “Chạm đá”), trang trí bề mặt hộp mứt, trang trí khăn trải bản, trang trí thảm len của Trần Thị Quế chỉ là những hình ảnh, những bài vẽ trên mặt phẳng và học sinh chưa thấy được giá trị của nó trong thực tế cuộc sống. Bài vẽ tranh đề tài: Cuộc sống quanh em, với bức tranh cỡ nhỏ, với hình ảnh chưa phải là hình ảnh đặc sắc lắm, chưa tuân theo luật xa gần và chưa hoàn toàn gần gũi với cuộc sống của học sinh trường THCS Thanh Lương. Với việc cho học sinh tự tìm hiểu về các hoạt động của cuộc sống quanh em góp phần làm phong phú hơn sự hiểu biết của các em về cuộc sống quanh mình về “những đồ vật ở quanh các em” qua đó giúp các em gần gũi và thấy thêm yêu hơn cuộc sống quanh em. Từ đó sẽ nảy sinh ở các em những cảm xúc đẹp, thích làm cho cuộc sống của các em thêm đẹp hơn lên bằng những việc tự tạo ra những đồ vật đẹp ở quanh em (như những đồ vật có dạng hình chữ nhật) hay vẽ lên bức tranh đẹp về cuộc sống.
Ở trường THCS ở huyện Vĩnh Bảo, tui thấy hầu hết giáo viên mới chỉ sử dụng các tranh, ảnh có sẵn trong sách giáo khoa hay có tự sưu tầm tranh ảnh hay đồ vật nhưng còn rất ít. Vì thế, giáo viên mới chỉ cho học sinh hiểu những tranh ảnh, đồ vật hay bức tranh mà giáo viên sưu tầm. Học sinh chưa chủ động, chưa liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì thế, học sinh chưa hiểu rộng về nội dung bài học cũng như chưa hiểu sâu sắc về các sự vật, hiện tượng xung quang mình. Kỹ năng vận dụng vào cuộc sống chưa cao. Chính vì vậy các em chưa biết yêu cái đẹp sâu sắc sẽ không tạo ra cái đẹp để phục vụ cuộc sống, phục vụ bản thân.
Mỹ thuật là một môn nghệ thuật mang lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp có ở trong mình và xung quanh trở lên gần gũi, đáng yêu. Đồng thời mỹ thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong cuộc sống hàng ngày, làm cho cuộc sống hài hòa và hạnh phúc.
Mỹ thuật là môn học đòi hỏi sự sáng tạo từ cái thực, có thật tạo nên bài vẽ, bức tranh đẹp phản ảnh được cái đẹp mà không lệ thuộc (không giống 100% như nguyên thể). Tề Bạch Thạch đã nói: “Tranh vẽ phải vừa thực vừa hư, thực quá là mị đời, hư quá là dối đời tranh phải lưng trừng giữa thực và hư”. Muốn làm được như vậy học mỹ thuật phải suy nghĩ độc lập suy nghĩ và dám nghĩ để tạo ra cái mới của riêng mình.
Mỹ thuật là môn học tạo ra cái đẹp muốn có cái đẹp phải có kiến thức, phải nghĩ phải thích thú vì không gò ép được không phải chỉ có nhớ là làm được không phải đúng chính xác mà đẹp. Vì vậy khi dạy mỹ thuật cần làm cho học sinh phấn khởi hồ hởi mong muốn vẽ đẹp chứ không đơn thuần là truyền thụ kiến thức. Mỹ thuật là môn học kiến thức mà kiến thức của nó vừa cụ thể rõ ràng vừa chung chung trừu tượng, khó thấy khó nhìn và là loại kiến thức có ở xung quanh ta đó là kiến thức cơ bản của bộ môn và kiến thức của bộ môn khác có liên quan đó là kiến thức của khoa học xã hội và khoa học tự nhiên đồng thời phải liên hệ với thực tiễn xung quanh.
Từ xa xưa, con người nhận thức thế giới thông qua các hình ảnh hiện tượng cụ thể những gì thấy được qua cái thực con người nhận thức được thế giới tự nhiên ngày càng phong phú và qua đó sáng tạo nên tất cả những gì cần cho cuộc sống của mình:
+ Thấy chim bay con người cũng nghĩ ra cách bay của mình như làm tàu lượn, làm máy bay…..
+ Hình ảnh con cá bơi nhanh ở dưới nước giúp con người phát minh ra thuyền có chèo để bơi (như vây cá) có bánh lái để lái (như đuôi cá ).
+ Nhờ sấm chớp mà con người phát minh ra điện.
+ Newton phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn nhờ sự rơi của quả táo.
+ Học mỹ thuật bắt đầu bằng việc quan sát sự vật hiện tượng xung quanh, vẽ lại mẫu vật thật và làm ra sản phẩm dựa vào sự vật hiện tượng xung quanh mình. Cũng chính vì thế mà người ta nói: “Thiên nhiên là ông thầy vĩ đại nhất sinh ra mọi thứ để con người sáng tạo” tạo điều kiện để cho con người tìm hiểu nghiên cứu, tưởng tượng, sáng tạo những gì con người cần có trong cuộc sống làm cho cuộc sống ngày càng phong phú hơn.
Để giúp học sinh có thể học tốt hơn môn Mỹ Thuật, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các biện pháp giúp học sinh chủ động liên hệ bài học với cuộc sống quanh mình và qua đó biết yêu cái đẹp và thích làm ra cái đẹp.
Giải pháp thay thế:
Cho học sinh chủ động liên hệ với cuộc sống ở xung quanh mình. Tìm và chuẩn bị những đồ vật ở xung quanh, những đồ vật sử dụng hàng ngày, những đồ vật trang trí quảng cáo hàng hóa. Yêu cầu học sinh chuẩn bị các nguyên vật liệu từ ở nhà để các em có thể làm được những đồ vật có dạng hình chữ nhật để sử dụng trong cuộc sống (vải, giấy, bìa, gỗ …).
Giáo viên chuẩn bị những đồ vật có dạng hình chữ nhật đẹp được giáo viên và học sinh khóa trước làm cho học sinh xem để học sinh học hỏi làm ra những đồ vật có dạng hình chữ nhật đẹp và ứng dụng nó vào cuộc sống hàng ngày như hộp cắm hoa, hộp đựng bút, hộp trang trí đồ vật, khăn tay, khăn để đặt lọ hoa, lịch sinh hoạt, bưu thiếp …
Với bài vẽ tranh về đề tài cuộc sống quanh em, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các hoạt động của các em từ nhà đến trường, ra ngoài xã hội, cho học sinh đi thăm quan các địa điểm gần gũi với các em. Chiếu trên máy chiếu các hoạt động của các em diễn ra trong năm học với những hoạt động lớn: Vui tết trung thu, Hội khỏe Phù Đổng, khai giảng, chào mừng ngày 20-11, đón xuân mới, chào mừng ngày 8-3, ngày 30-4, 1-5… các hoạt động sản xuất tại địa phương: cấy, gặt, đón xuân, trại hè … Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong gia đình để học sinh có thể tự lựa chọn cho mình nội dung thích hợp để thể hiện bài vẽ của mình.
Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng các đồ vật có thật trong cuộc sống và videoclip về cuộc sống xung quanh vào dạy bài “Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật” và “Vẽ tranh cuộc sống quanh em” có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7 không?
Gỉa thuyết nghiên cứu: Sử dụng đồ vật thật và videoclip trong dạy học sẽ nâng cao kết quả học tập các bài học “Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật” và “Vẽ tranh cuộc sống quanh em’’ cho học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Thanh Lương.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP
a. Khách thể nghiên cứu:
tui lựa chọn trường THCS Thanh Lương vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
* Giáo viên:
tui là giáo viên được phân công dạy môn mỹ thuật ở cả 2 lớp 7A, 7B. Được hội đồng nhà trường tạo điều kiện để tui nghiên cứu ở hai lớp.
1. Lớp 7A: Lớp thực nghiệm.
2. Lớp 7B: Lớp đối chứng.
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc cụ thể:

PHẦN IV: BÀN LUẬN

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là trung bình trung 7,87 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 7.00. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,87. Điều đó cho thấy, điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được thực nghiệm có điểm trung bình trung cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =0,9 Điều đó có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là 0.000454925 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
- Nghiên cứu này sử dụng các đồ vật thật và video clip trong giờ học môn Mỹ thuật là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả thì
Người giáo viên cần sử dụng rất nhiều thời gian để tìm, sưu tầm đồ vật đẹp và hình ảnh hoạt động chọn lọc.
Người giáo viên phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kỹ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lý.
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

* Kết luận:
Việc sử dụng những đồ vật thật có dạng hình chữ nhật và videoclip vào giảng dạy hai bài trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật và vẽ tranh đề tài: Cuộc sống quang em ở lớp 7 trường THCS Thanh Lương thay thế cho hình ảnh tĩnh có trong sách giáo khoa đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
* Kiến nghị:
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị, máy tính, máy chiếu profector… cho các nhà trường, mở các lớp ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học,
- Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng internet, có kỹ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Với kết quả của đề tài này, tui mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên Mỹ thuật ở các trường THCS có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chuyên đề bài toán va chạm Khoa Vật lí trường Đại học sư phạm Thái Nguyên Luận văn Sư phạm 0
L Hứng thú học tập các môn cơ sở của sinh viên Khoa sư phạm kỹ thuật Trường Cao đẳng Nông Lâm - Bắc Gi Tâm lý học đại cương 0
I Biện pháp quản lý nguồn học liệu đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại khoa Sư phạm Đại h Luận văn Sư phạm 0
M Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Ngoại ngữ - Đ Luận văn Sư phạm 0
N Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng dùng cho các trường cao đẳng sư p Luận văn Sư phạm 0
T Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục tại khoa Sư phạm - Đại học Qu Luận văn Sư phạm 0
T Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Tài liệu chưa phân loại 0
H Biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Đại học Sư phạm Tài liệu chưa phân loại 2
D Thiết kế chiếu sáng xưởng điện 1 khoa điện, trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh Tài liệu chưa phân loại 0
P Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật th Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top