Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn tỉnh Bình Định nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái
Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời gian gần đây khái niệm niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều ở Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế kỷ XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị với các tiêu chí rất cụ thể nhằm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho các cư dân đô thị.
Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội. Để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối với các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp. Đây là giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức mới nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một đô thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa bùng phát trên diện rộng.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Thành phố Qui Nhơn là một trong 3 trung tâm kinh tế của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Thành phố Qui Nhơn cũng là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bình Định.Thành phố Qui Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ góp phần quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của thành phố làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn. Nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội thành phố Qui Nhơn và dựa trên những cơ sở đó để đưa ra những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các vấn đề môi trường tự nhiên, xã hội do tốc độ đô thị hóa gây ra là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của thành phố. Mà giải pháp xây dựng đô thị sinh thái đang là một trong những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả đang được nguyên cứu áp dụng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH NHẰM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI” để thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
 Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn.
 Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn
 Phân tích, đánh giá công tác quản lý môi trường của các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
 Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái cho thành phố Qui Nhơn.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Để đạt được các mục tiêu như đã đề ra ở trên, Đề tài đã tiến hành các nội dung công việc sau đây:
 Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên , xã hội và tình hình phát triển kinh tế thành phố Qui Nhơn.
 Phân tích, xác định các loại chất thải do hoạt động sống trong khu đô thị gây ra có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường.
 Đánh giá mức độ ô nhiễm do hoạt động của khu đô thị gây ra tới môi trường xung quanh, dự báo phạm vi, mức độ ô nhiễm từ các loại chất thải khác nhau phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường.
 Xem xét đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
 Xem xét các mô hình, biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại địa bàn thành phố Qui Nhơn.
 Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái cho thành phố Qui Nhơn.


1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:
 Phương pháp tổng hợp và xử lý các tài liệu liên quan đến đề tài: tài liệu về hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình quản lý môi trường tại các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình đầu tư xử lý môi trường tại địa bàn thành phố Qui Nhơn; tài liệu về nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm, thành phần, tính chất, và các tác động đến môi trường của các nguồn thải,...
 Phương pháp điều tra, thống kê: sử dụng phiếu điều tra hiện trạng môi trường tại thành phố Qui Nhơn
 Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp lấy mẫu phân tích;
 Phương pháp so sánh (với các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường) để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại thành phố Qui Nhơn
 Phương pháp toán học: xác suất thống kê, xử lý và phân tích số liệu;
 Các công cụ và phần mềm máy tính thông dụng khác.
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do khả năng và thời gian có hạn, đồ án sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn về không gian và trên các đối tượng sau:
Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi thành phố Qui Nhơn
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường tại thành phố Qui Nhơn nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái.



Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI
2.1. Khái niệm khu đô thị sinh thái:
Khái niệm về đô thị sinh thái xuất hiện vài chục năm trở lại đây. Thế kỷ XVIII, Ebenezer Howard (người Anh) đã đề cập đến mô hình TP vườn, TP được quy hoạch và xây dựng với các không gian xanh và vành đai xanh, các phân khu chức năng như khu dân cư, KCN, nông nghiệp được xây dựng khá tách biệt. Lúc đó, mọi người đều cho rằng đó là mô hình không tưởng.
Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh do tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ đô thị hóa các TP trên thế giới rất cao như: Tài nguyên khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Công nghiệp hóa dẫn tới tầng ozon bị thủng, trái đất nóng lên, nước biển dâng… đô thị cũng tồn tại những bất cập như cùng kiệt đói, quá tải về hạ tầng… Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được đô thị sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy khái niệm đô thị sinh thái ra đời.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
 Bốn nguyên tắc chính của thành phố sinh thái:
1. Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên.
2. Đa dạng hóa việc sử dụng đất, chức năng đô thị và các hoạt động khác của con người.
3. Trong điều kiện có thể, cố gắng giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự cân bằng.
4. Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân bằng một cách tối ưu.
2.2. Tổng quan các mô hình quản lý môi trường khu đô thị theo hướng khu đô thị sinh thái:
Có 2 loại hình đô thị sinh thái: Đó là đô thị sinh thái cho vùng đô thị mới hay là đô thị cũ được sửa chữa, thay đổi trong điều kiện có thể thành đô thị theo kiểu đô thị sinh thái.
2.2.1. Mô hình đô thị cũ cải tạo thành đô thị sinh thái:
Phải mất nhiều thời gian. Ở Nhật, người ta đã cải tạo thành công một khu hải cảng cũ thành đô thị sinh thái. Chính quyền TP Kitakyushu đã đưa ra quyết tâm xây dựng một đô thị sinh thái trên một khu rộng hơn 200ha, số tiền chi phí lên đến 6 tỷ đô-la Mỹ và phải mất 17 năm. Để thực hiện được điều này cần giải pháp đồng bộ: từ công tác quy hoạch, chương trình phát triển, nguồn kinh phí (bao gồm cả phần cứng cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, cải tạo nhà dân…), ý thức của người dân…



Hình 1: Khu đô thị sinh thái SymbioCiyt (Thụy Điển)


2.2.2. Mô hình đô thị sinh thái xây dựng mới:
Thì việc xây dựng thường phải gắn với điểm dân cư hay đô thị nhỏ hiện có. Tại Việt Nam, Cty Buốc-bông An Hòa mong muốn xây dựng KCN sinh thái gắn với đô thị Trảng Bàng (Tây Ninh). Vấn đề xảy ra là quy hoạch KCN đã phê duyệt, quy hoạch huyện Trảng Bàng cũng đã được phê duyệt và muốn xây dựng phải điều chỉnh cả quy hoạch KCN và quy hoạch huyện Trảng Bàng. Để xây dựng nơi đây thành một đô thị sinh thái thì trước hết phải có quyết tâm của chính quyền (cả hỗ trợ về cơ chế chính sách, hỗ trợ hạ tầng khung), nhà đầu tư quyết tâm, nâng dần ý thức người dân. Nếu làm theo đúng lộ trình, nhanh cũng phải mất từ 15 - 20 năm, có khi gần cả một thế hệ.
2.3. Các tiêu chí qui hoạch xây dựng khu đô thị sinh thái:
Các tiêu chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể được khái quát trên các phương diện …
- Về kiến trúc: các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho không gian xanh.

- Sự đa dạng sinh học của đô thị: phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí.

- Giao thông và vận tải: cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hay các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô thị sẽ sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hay xe đạp để giảm thiểu nhu cầu di chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô tô con địa phương cho phép mọi người chỉ sử dụng khi cần thiết.

- Công nghiệp của đô thị sinh thái: sẽ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự vận chuyển hàng hóa.

- Kinh tế đô thị sinh thái: là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập trung sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
 Để qui hoạch một đô thị sinh thái phải đảm bảo thực hiện các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Có diện tích cây xanh cao, tính trên đầu người 12 – 15m2, có mảng xanh, bãi cỏ bờ sông, giữa khu dân cư và công nghiệp.
- Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng ngăn chặn tiếng ồn, bụi và tăng cường trao đổi oxy.
- Bảo đảm nguồn nước cấp 150 – 200 lít/ngày/người; xử lý triệt để nước thải.
- Hệ thống giao thông và những phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn đường và mật độ đường trên số dân, dành khoảng 30% diện tích cho lưu thông, không gian thoáng.
- Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao thông không gây ô nhiễm cho sông rạch.
- Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc, khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại bằng phương tiện cơ giới.
- Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường đất, sử dụng quỹ đất thành phố thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành cho khu dân cư, công viên, đất cho rừng phòng hộ môi trường.
- Không khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm nước ngầm và sụt lún. Bảo đảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sông xây dựng các đô thị.
- Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị được giữ ở mức phù hợp với khả năng “chịu tải” (khi quy hoạch phải tính kỹ) của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Môi trường không khí không vượt quá ô nhiễm cho phép. Hạn chế sử dụng năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió tự nhiên.
- Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát mẻ.
- Luôn quy hoạch hồ điều hòa những nơi có thể để hạn chế ngập.
- Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).
- Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất, nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.
- Cần có hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.
- Gắn sinh thái đô thị với văn hóa bản địa, tập quán sông nước, với du lịch sinh thái.
2.4. Mô hình “làng sinh thái” trong khu đô thị:
- “ Làng sinh thái” là một kết quả thực tế của sự mong muốn của con người nhằm tiềm ra mội lối sống bền vững dựa trên thái độ và cách tiếp cận đối với vấn đề loại bỏ chất thải.
- Ở nhiều nơi, chu trình nguyên vật liệu truyền thống đã chuyển sang các dòng nguyên vật liệu mới, rộng lớn từ cơ sở TNTN sang cả chất thải.
- Làng sinh thái là một bằng chứng tốt cho cách tiếp cận tái chế, quản lý các dòng tái chế hiệu quả để giải quyết vấn đề rác thải.
- Trong làng sinh thái, nhà ở thường thuộc kiểu tiêu thụ năng lượng thấp, với tổng nhu cầu không quá 10.000kWh/năm (< 1/3 mức tiêu thụ hiện nay).
- Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như: hàng hóa được chuyển đến các kiôt bán lẻ trong khu ở, người dân chỉ cần đi bộ là có thể mua được sản phẩm.
- Thực hiện cơ chế tự cung , tự cấp đối với các loại rau quả, hoa và cả cây lấy gỗ.
- Sử dụng phế thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón (compost) là một triển vọng vì vừa giảm được lượng CTR hữu cơ, làm sạch nước và lại tăng năng suất thực vật.
2.5. Một số mô hình khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam:
2.5.1.Trên thế giới:
+ Khu đô thị CURITIBA (Brazil) đã thành công trong xây dựng khu đô thị theo mô hình khu đô thị sinh thái.
Một số biện pháp chủ yếu được áp dụng là:
- Phát huy tối đa công suất của xe buýt công cộng, đây là những xe buýt chạy nhanh nhất và rẻ nhất Brazil.
- Mở rộng hệ thống đường giao thông.
- Giao thông bị hạn chế ở một số đường phố và một số đường khác có qui định hạn chế tốc độ giao thông. Kết quả đây là nơi có ít tai nạn giao thông nhất Brazil.
- Diện tích mảng xanh tăng lên 100 lần chỉ trong vài năm
- Lượng xăng dầu tiêu thụ thấp hơn 30% so với mức trung bình ở các thành phố khác của Brazil.
+ Ở Thụy Điển, người ta đã xây dựng Symbio City (thành phố có sự phối hợp các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả và tiết kiệm nhất) tại khu hải cảng cũ của Stockholm. Đây cũng là đô thị đầu tiên trên thế giới vận hành theo tiêu chuẩn bền vững với môi trường.
- Tại TP có 11 nghìn nóc nhà này, rác thải được tái chế làm nhiên liệu sưởi ấm; các tòa nhà lắp các tấm pin mặt trời.
- TP có một nhà máy điện chạy bằng sức gió; nước mưa được thu gom, xử lý và tận dụng cung cấp trở lại cho hệ thống các nhà vệ sinh, giúp giảm bớt khai thác nước ngầm…
2.5.2. Ở Việt Nam:
+ Phú Mỹ Hưng được coi là khu đô thị mới với môi trường sạch đẹp và không gian sống lý tưởng và các tiện ích đi kèm như nhà ở, khu mua sắm, bệnh viện, trường học, công viên...Mới đây, tập đoàn này đã đầu tư 200 triệu đô-la Mỹ trong giai đoạn một cho dự án Hồ Bán Nguyệt với 300 căn hộ cao cấp cho thuê, 10.000 m2 văn phòng, 22.000 m2 dành cho khu bản lẻ. Với lợi thế tiên phong, Phú Mỹ Hưng được coi là một trong những đơn vị kinh doanh bất động sản cao cấp uy tín tại Việt Nam hiện nay.

Hình 2: Khu đô thị sinh thái Phú Mỹ Hưng

+ Dự án đô thị sinh thái đẳng cấp thuộc khu vực TP.HCM chính là Đảo Kim Cương (Diamond Island) - hòn đào duy nhất nằm trên sông Sài Gòn thơ mộng, một khu vực sinh thái với cảnh quan sông nước hữu tình không nơi nào sánh được. Dự án này có một vị thế địa lý rất đẹp: nằm biệt lập với diện tích hơn 50 ha ở Quận 2, ngay ngã ba sông Sài Gòn và sông Giông Ông Tố - một vị trí mà theo lời một vị chuyên gia phong thủy người Singapore là "thanh long thụ châu" (ngọc trong miệng rồng). Với khu đô thị mới Thủ Thiêm và các dự án xây dựng hạ tầng chiến lược như cầu Thủ Thiêm, đường hầm qua sông Sài Gòn, cầu Phú Mỹ và cầu Ba Son, dự án xa lộ Hà Nội mở rộng cùng với tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của thành phố..., Quận 2 sẽ thật sự trở thành chọn lựa hàng đầu của cư dân, những người mong muốn tìm cho mình một nơi cư trú lý tưởng, tiện nghi mà gần gũi với thiên nhiên. Cũng vì những lý do này mà báo chí đã gọi Diamond Island là “Manhattan thứ ba" khi nhận ra nét tương đồng về vị trí địa lý của hòn đảo, cũng như tiềm năng về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của Quận 2 trong tương lai gần.
Hình 3: Khu đô thị sinh thái Đảo kim cương (Diamond Island)

+ Gần đây, các phương tiện truyền thông đã đưa tin về kế hoạch hình thành khu đô thị Ecolakes Mỹ Phước - một ốc đảo sinh thái nằm giữa lòng Khu công nghiệp Mỹ Phước (Bình Dương) cách TP. HCM 40km về hướng bắc. Khu đô thị do SP Setia của Malaysia làm chủ đầu tư này hứa hẹn sẽ là một nơi sinh sống lý tưởng, giúp cư dân tìm thấy sự thoải mái và thư giãn trong một môi trường xanh và sạch.
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUI NHƠN
3.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN:
3.1.1.Vị trí địa lý:
Thành phố Qui Nhơn nằm ở cực Nam của Tỉnh Bình Định, tại vĩ độ 130046’ vĩ độ Bắc và 119014’ kinh đông , được bao quanh bởi huyện Tuy Phước và Phù Cát về phía Bắc và huyện Sông Cầu - Tỉnh Phú Yên về phía Nam. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước.
Thành phố Qui Nhơn cách Hà Nội về phía Nam khoảng 1060 km và cách Thành phố Hố Chí Minh 640 km về phía Bắc được nối liền hai thành phố bằng quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Thành phố đã được chính thức thành lập cách đây hơn 100 năm, mặc dù nó có lịch sử phát triển song song với nền văn hóa Chăm Pa vào thế kỷ XI và triều đại Tây Sơn cảng Thị Nại trong nửa đầu thế kỷ XVIII. Qui Nhơn là trung tâm kinh tế , chính trị , xã hội – văn hóa của Tỉnh Bình Định. Đây là thành phố Cảng, đặc biệt tuyến đường thủy và đường bộ quốc nội tại Nam Trung Bộ của Việt Nam. Đây cũng là cửa ngõ của Tây Nguyên, Nam Lào, Bắc Campuchia và Thái Lan đến biển Đông.
Vào năm 1998,Thành phố Qui Nhơn đã được công nhận là một trong 3 trung tâm thương mại du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ cùng với Đà Nẵng và Nha Trang.
3.1.2. Đặc điểm địa hình:
Thành phố Qui Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, bãi, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Thành phố Qui Nhơn chia làm hai khu vực: khu vực thành phố cũ và khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ: khu vực này được gọi là khu vực thành phố cũ vì nó gần như bị phá hoại hoàn toàn trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam và được tái xây dựng sau khi chiến cuộc kết thúc. Khu vục thành phố cũ nằm sát bờ biển nhưng ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hỏa cao 279,2m và núi Vũng Chua cao 500m chia thành phố thành hai khu vực : Khu vực nội thành (phía Đông núi Bà Hỏa) và khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu (phía Tây núi Bà Hỏa).
Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng: độ cao thay đổi từ 1,5 - 4m, hướng dốc nghiên từ núi ra biển và từ núi về các triền sông, độ dốc trung bình từ 0,5 % - 1 %, khu vực gần sông Hà Thanh có độ dốc thấp hơn (từ 0 - 2m) và thường bị ngập lụt trong mùa mưa bão.
Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ nằm hai bên Đông và Tây của Quốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Bà Hỏa và núi Hòn Chả. Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng có cao độ từ 5,5m đến 8m với độ dốc từ 0,5% - 1,5% rất thuận lợi cho xây dựng, khả năng thoát nước tự nhiên tốt và không bị úng lụt. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trụng khó thoát nước và phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1m. Cao độ cao nhất là 15m. Thường bị ngập úng dưới 2,5m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định có bề rộng từ 1 km - 4,5m. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là 315m, cao độ thấp nhất là -0,3m, độ cao trung bình là 15m. Địa hình có độ dốc từ 0,5% - 2%. Bán đảo không bị ngập lụt.
3.1.3. Đặc điểm địa chất:
Căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất của các dự án đã được tiến hành tại Thành phố Qui Nhơn, đặc điểm địa chất của thành phố có thể được mô tả như sau:
 Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 – đất nền, lớp 2 – cát thô hạt trung độ sâu đến hơn 8m, có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm2, lớp 3 – đất than bùn có cường độ chịu lực 0,4kg/cm2, lớp 4 – cát hạt trung chứa vỏ sò ốc R = 1,8 kg/cm2. Thông thường các công trình xây dựng đều làm móng nông, chiều sâu nhỏ hơn 4m.
 Khu vực ven núi Bà Hỏa, Vũng Chua: Lớp 1 – đất đắp hữu cơ dày 1,5m, lớp 2 – cát, cát pha sơn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 – 4,5m, R = 1,2kg/cm2, lớp 3 – cát trung, trầm tích ven biển R = 2kg/cm2. Thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
 Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: Lớp 1 – cát hạt trung lẫn vỏ sò độ sâu từ 1.2m – 4,5m, giá trị SPT trung bình Ntb = 3, lớp 2 – bùn sét , độ sâu thay đổi từ 2 – 18m, lớp 3 – sét mền dẻo, chiều dày thay đổi từ 7,5 – 31,2m, Ntb = 2, lớp 4 – sét nửa chừng, chiều dày thay đổi từ 4,5 – 5m. Ntb = 20, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31m đến cao độ khoảng -36m là các dạng cát hạt mịn hay đá kết sét.
 Khu vực Bán đảo Phương Mai: có cấu tạo địa chất tốt, chủ yếu là cát hạt mịn, cường độ chịu lực khá cao > 1,8kg/cm2.
3.1..4. Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu Qui Nhơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.Tương tự các vùng đồng bằng trong tỉnh Bình Định là có đặc điểm một nền nhiệt độ cao và ít biến động, có chế độ mưa ẩm phong phú và có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô, sự cách biệt giữa các mùa ít rõ rệt, chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Mùa mua từ tháng 9 đến tháng 12, mùa mưa từ tháng 1 đến tháng 7.
3.1.4.1. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình hàng năm 27,0 - 27,6oC. Vào mùa Đông, các tháng lạnh nhất là tháng 12, 1, 2, nhiệt độ trung bình tháng 23 – 25oC. Vào mùa Hạ, các tháng nóng nhất là tháng 6, 7, 8, nhiệt độ trung bình tháng là 28 - 30oC .
giám sát và góp phần đáng kể cho việc nhận xét và đánh giá kết quả quản lý. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp và chính sách của việc quản lý chất lượng môi trường.
Chương trình giám sát chất lượng môi trường thành phố nhằm:
 Xác lập các điều kiện cơ sở, mô tả hiện trạng môi trường;
 Xác định xu hướng thay đổi chất lượng môi trường và đánh giá tác động của các nguồn ô nhiễm đến chất lượng môi trường;
 Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý đã thực hiện;
 Kiểm soát việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường trong quá trình hoạt động của thành phố
 Xác định các tác động ô nhiễm có nồng độ nhưng tích tụ trong thời gian dài cũng như các tác động ô nhiễm có nồng độ cao nhưng tích lũy trong thời gian ngắn;
 Đánh giá tác động đến môi trường của nguồn tiếp nhận chất thải từ các hoạt động của thành phố.
 Cung cấp thông tin phản hồi để đánh giá hiệu quả quản lý môi trường và các hậu quả dài hạn do sự can thiệp của quản lý trong việc việc kiểm soát ô nhiễm của thành phố.
 Thu thập dữ liệu dùng cho mô hình hóa và dự báo, chỉ ra các áp lực đối với môi trường thành phố.
a) Các chỉ tiêu giám sát
Chương trình giám sát sẽ được thực hiện đối với cả 3 khía cạnh môi trường: không khí, nước thải, chất thải rắn. Mỗi khía cạnh sẽ được giám sát với các chỉ tiêu đặc trưng.
 Giám sát chất lượng không khí: Cần thực hiện tại các vị trí trong địa bàn thành phố theo hướng gió chủ đạo với các thông số: NOx, SOx, COx, bụi, độ ồn, độ rung.
 Giám sát chất lượng nước thải: bao gồm giám sát tại nguồn và cuối hệ hệ thống xử lý nước thải thành phố. Do đó, cần thiết phải giám sát chất lượng nước thải tại nguồn nhằm kiểm soát việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các thông số chính được chọn để giám sát tại cuối hệ thống xử lý tập trung gồm: pH, nhiệt độ, DO, BOD, COD, SS, tổng N, tổng P, dầu mỡ, coliform và các chỉ tiêu thủy sinh chỉ thị ô nhiễm như phiêu sinh động, thực vật, động vật đáy tại lưu vực nguồn tiếp nhận.
 Giám sát chất thải độc hại: Việc giám sát chất thải độc hại có thể thực hiện thông qua đối chiếu số lượng, khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào và số lượng, khối lượng chất thải đầu ra để làm cơ sở cho việc giám sát đường đi của chất thải đặc biệt như bùn, rác chứa chất độc hại cần được kiểm tra theo định kỳ.
b) Tần suất giám sát
 Đối với chất lượng khí thải: tần suất giám sát được đề nghị là 5 lần/năm tại các nguồn thải được quan trắc.
 Đối với chất lượng nước: việc giám sát chất lượng nước tại nguồn thải là rất quan trọng đối với việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố. Do đó môi trường tại một số nguồn thải đặc biệt cần dược giám sát liên tục với tần suất dày hơn hay nếu có thể thì yêu cầu giám sát tự động như pH. Cần có hệ thống báo động và tự động ngăn nguồn thải nếu một số chỉ tiêu vượt quá giới hạn chp phép. Tần suất giám sát cho hệ thống xử lý nước thải tập trung là 1 lần/tháng với mẫu thử là mẫu trộn trong 24 giờ. Riêng đối với các chỉ tiêu thủy sinh là 6 tháng/lần.
 Đối với chất thải độc hại: đòi hỏi chương trình kiểm tra định kỳ việc thu gom cũng như biện pháp xử lý để tránh nguy cơ rủi ro cho môi trường
c) Đánh giá kết quả giám sát
Sau khi các dữ liệu giám sát được thu thập, cần thực hiện phân tích đánh giá và đưa ra nhận xét, dự báo do Phòng Tài nguyên và báo cáo lên Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh tần suất là 6 tháng/lần.
6.2.2.7. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT cho nhân dân thành phố:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về luật BVMT, các qui định pháp luật có liên quan đến BVMT, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc BVMT bằng cách phương tiện truyền thông như: đài truyền thanh của từng phường, từng khu vực trong các phường, đài truyền hình tỉnh, các băng rôn, biểu ngữ trên các tuyến đường giao thông….
- Phát động phong trào quần chúng tham gia vào công tác BVMT đến từng phường, xã trên địa bàn thành phố, đến từng nhà dân như: lồng ghép tuyên truyền công tác BVMT trong các buổi sinh hoạt, các buổi họp mặt ở các khu phố, tổ dân cư…. Hướng dẫn người dân bằng những hành động đơn giản của mình góp phần làm cho môi trường khu vực họ đang sinh sống được cải thiện tốt hơn.
- Động viên người dân thực hiện nếp sống văn hóa hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng về BVMT như: Phong trào Xanh – Sạch – Đẹp, Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, chiến dịch làm xạch thế giới, tổ chứa các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới 5/6 hằng năm…
- Tăng cường công tác tuyên truyền về BVMT trong các trường học trên địa bàn tất cả các phường, xã của thành phố.
6.3. Định hướng qui hoạch thành phố Qui Nhơn theo mô hình Đô thị sinh thái:
Dựa trên dự án qui hoạch thành phố Qui Nhơn đến năm 2020 ta có thể đưa ra định hướng xây dựng thành phố Qui Nhơn theo mô hình khu đô thị sinh thái như sau:
+ Qui mô dân số thành phố:
Qui mô dân số đến năm 2020 có khoảng 500.000 người bao gồm cả dân nội thị và ngoại thị.



+ Cơ cấu sử dụng đất thành phố:
- Nên hạn chế xây dựng mới hệ thống các công trình mới mà chủ yếu là nên tái tạo, chỉnh sửa các khu vực xây dựng cũ đển hạn chế tác động đến môi trường thành phố do các hoạt động xây dựng thành phố gây ra.
- Phân vùng chức năng cụ thể cho từng mục đích sủ dụng đất.
+ Việc qui hoạch kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thành phố:.
- Khu đô thị sinh thái được xây dựng dựa trên nguyên tắc bảo tồn các giá trị di sản văn hóa và bảo tồn sự đa dạng sinh học vì vậy trong quá trình qui hoạch thành phố phải đảm bảo vấn đề bảo tồn các công trình kiến trúc lâu đời, các giá trị văn hóa, di sản thiên nhiên.
- Đặt biệt là đảm bảo duy trì sự đa dạng các hệ động thực vật thiên nhiên trong quá trình qui hoạch xây dựng thành phố.
+ Việc thoát nước và cấp nước cho thành phố:
Tiến hành xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng biệt dùng cho từng loại nước thải và nước mưa thay cho hệ thống cống thoát nước cũ dùng chung cho cả nước thải và nước mưa của thành phố.
+ Thoát nước thải sinh hoạt của thành phố:
- Tiếp sử dụng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa cho các khu vực thành phố cũ ( phía Bắc và phía Đông nam núi Bà Hỏa. Các khu vực khác sẽ sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng.
- Nước thải tại các bệnh viện phải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường tự nhiên.
- Nước thải công nghiệp từ các nhà máy phải qua hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, CCN mình xử lý đạt hiệu quả trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung thành phố.
+ Hệ thống quản lý chất thải rắn thành phố:
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn thành phố:
- Xây dựng hệ thống thu gom CTR thành phố hoàn chỉnh hơn
- Xây dựng thêm bãi chôn lấp CTRCN cho thành phố.
- Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý CTRNH theo đúng tiêu chuẩn qui định
+ Xây dựng hệ thống quản lý môi trường không khí:
- Hạn chế sử dụng các nguyên liệu gây ô nhiễm môi trường, thay thế bằng các nguồn nguyên liệu khác không gây ô nhiễm môi trường như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió…
- Kiểm soát chặt chẽ tình hình môi trường không khí tại các KCN, CCN.
- Xây dựng các KCN, CCN theo mô hình KCN sinh thái, KCN xanh
+ Việc xây dựng các công viên, vành đai cây xanh cho thành phố:
- Tiến hành nâng cấp, sửa chữa các công viên , vườn hoa cũ của thành phố. Truyên truyền nâng cao ý thức của người dân về ý thức văn minh, nếp sống đô thị.
- Tiến hành xây dựng thêm hệ thống các công viên mới để góp phần nâng cao không gian xanh cho thành phố.
- Tiến hành trồng thêm hệ thống cây xanh dọc các tuyến đường trong địa bàn thành phố.
- Tại các KCN trên đại bàn thành phố tăng cường xây dựng các công viên trong nội khu các KCN.
+ Đầu tư khai thác, cải tạo khu đô thị cũ:
- Đối với các KDC khi định hướng qui hoạch xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ đầy đủ hệ thống cấp nước, thoát nước cho KDC.
- Qui hoạch các KCN phải tiến hành khảo sát chặt chẽ hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng nhằm đảo bảo ít nhất sự tác động đến các KDC khu vực lân cận.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị:
- Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường trong khu đô thị cũ.
- Tăng cường hệ thống giao thông đường bộ: sử dụng các phương tiện ít gây ô nhiễm đến môi trường thay cho các nhiên liệu cũ như: tăng cường mở rộng hệ thống giao thông công cộng, sử dụng xe đạp thay cho xe máy.
- Mở rộng cảng biển đảm bảo sự lưu thông cho các tàu thuyền tốt hơn
- Tăng cường hệ thống giao thông đường thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao thông không gây ô nhiễm cho bờ biển Qui Nhơn.
- Củng cố mạng lưới điện thành phố.Đầu tư nâng nâng cấp các tuyến dây chính đảm bảo cung cấp đủ cho thành phố. Xây dựng thêm nhà máy phát điện để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho thành phố.
- Bố trí qui hoạch các chợ, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí… hợp lý, nên phân khu rõ ràng và tùy thuộc vào tình hình phát triển của từng phường , xã.
- Cải tạo các hồ tự nhiên trong địa bàn thành phố.
+ Phát triển kinh tế theo định hướng ít gây ảnh hưởng đến môi trường :
Đầu tư xây dựng phát triển các ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao mà ít gây ảnh hưởng đến môi trường như:
- Phát triển ngành du lịch thành phố
- Đầu tư, xây dựng các khu du lịch sinh thái…
- Phát triển ngành du lịch biển ở thành phố
- Phát triển các ngành dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn…
Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất, nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép
Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ) đảm bảo hoạt động kinh tế theo hướng khép kín, quay vòng.
+ Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống giám sát môi trường thành phố:
Xây dựng hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên hơn để kịp thời xử lý những vấn đề môi trường phát sinh.

Chương VII:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1. KẾT LUẬN:
Tốc độ đô thị hóa của thành phố Qui Nhơn trong thời gian qua đã tạo ra những bước đột phá trong sự phát triển của thành phố Qui Nhơn nói riêng và trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Định nói chung, góp phần tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhưng bên cạnh đó nó cũng gây ra những ảnh hưởng to lớn đến môi trường tự nhiên.
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn, đề tài đã đưa ra một số giải pháp xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác QLMT thành phố về phương diện kinh tế cũng như quản lý môi trường..
Đề tài đã nêu rõ các giải pháp cụ thể để quản lý môi trường thành phố Qui Nhơn theo hướng khu đô thị sinh thái là một giải pháp quản lý môi trường hiệu quả hiện nay.
1.2. KIẾN NGHỊ
Để công tác quản lý môi trường thành phố Qui Nhơn đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có những nổ lực hết sức cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các Đồng thời việc quản lý cần đặt ưu tiên cao nhất cho cách phòng ngừa các rủi ro và tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên cách quản lý này có thể phải đòi hỏi một sự đầu tư ban đầu khá lớn, song hiệu quả mà nó mang lại lâu dài là rất lớn. Do đó việc cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn một giải pháp phù hợp với tình hình thực tế là rất cần thiết.
Các nhà quản lý cần đặt ra cho mình một mục tiêu phải đạt được đối với công tác quản lý môi trường tại khu đô thị mình, đồng thời phải hỗ trợ cho nhà đầu tư thể hiện mối quan tâm của mình đến vấn đề bảo vệ môi trường
Mô hình khu đô thị sinh thái là một giải pháp lý tưởng cho vấn đề quả lý môi trường tại các khu đô thị. Tuy nhiên để tổ chức thực hiện tốt mô hình quản lý này trước mắt cần quản lý tốt vấn đề chất thải tại nguồn phát sinh.
Thực tế, để xây dựng và phát triển bền vững thành phố Qui Nhơn, ban quản đối với các nhà quản lý môi trường còn rất nhiều việc phải làm. Chúng ta cần phối hợp nhiều giải pháp để có thể phát huy được tối đa hiệu quả của công tác quản lý và giải quyết được tình trạng phát triển không bền vững như hiện nay.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

tuyetnhitran

New Member

Download miễn phí Đồ án Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn tỉnh Bình Định nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái





MỤC LỤC
 
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
 
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI 4
2.1. Khái niệm khu đô thị sinh thái 4
2.2. Tổng quan các mô hình quản lý đô thị theo hướng khu đô thị sinh thái 4
2.2.1.Mô hình khu đô thị cũ cải tạo thành khu đô thị mới 4
2.2.2. Mô hình khu đô thị sinh thái xây dựng mới 5
2.3. Các tiêu chí qui hoạch khu đô thị sinh thái 5
2.4. Mô hình làng sinh thái trong khu đô thị 7
2.5. Mô hình khu dô thị sinh thái thành công 7
2.5.1. Trên thế giới 7
2.5.2.Ở Việt Nam 8
 
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUI NHƠN 11
3.1 Đặc điểm địa lí 11
3.1.1 Vị trí địa lí 11
3.1.2 Đặc điểm địa hình 12
3.1.3 Đặc điểm địa chất 12
3.1.4 Đặc điểm khí hậu 12
3.1.4.1 Nhiệt độ không khí 12
3.1.4.2 Lượng mưa 13
3.1.4.3 Độ ẩm 14
3.1.4.4 Khả năng bốc hơi 14
3.1.4.5 Lượng mây 14
3.1.4.6 Nắng 14
3.1.4.7 Gió 14
3.1.4.8 Các loại thời tiết đặc biệt 14
3.1.5 Mạng lưới thủy văn và chất lượng nước mặt 15
3.1.5.1 Chế độ thủy triều 15
3.1.5.2 Thủy vực sông 15
3.1.5.3 Các hồ ở Qui Nhơn 15
3.1.5.4 Chất lượng nước sông và biển 15
3.1.5.5 Tài nguyên hệ động thực vật và khu cư trú tự nhiên 16
3.2 Điều kiện Kinh tế- Xã hội 16
3.2.1 Tình hình phát triển Kinh tế 16
3.2.1.1 Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp (TTCN) 16
3.2.1.2 Thương mại và Dịch vụ 17
3.2.1.3 Giao thông vận tải 17
3.2.1.4 Du lịch 18
3.2.1.5 Nông nghiệp- Thủy sản 18
3.2.2 Tình hình phát triển Xã hội 19
3.2.2.1 Tình hình dân số 19
3.2.2.2 Tình hình xã hội 20
 
Chương 4: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN
4.1 Hiện trạng môi trường nước 22
4.1.1 Tình hình thóat nước và xử lí nước thải tại thành phố Qui Nhơn 22
4.1.1.1 Hệ thống thoát nước 22
4.1.1.2 Tình trạng các hồ tự nhiên 22
4.1.1.3 Tình trạng ngập lụt 22
4.1.1.4 Hệ thống cống và xử lí nước thải 23
4.1.2 Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước 24
4.1.2.1 Chất lượng môi trường nước năm 2008 25
4.1.2.2 Chất lượng môi trường nước năm 2009 25
4.1.3 Đánh giá chung hiện trạng môi trường nước thành phố Qui Nhơn 34
4.2 Hiện trạng môi trường không khí 34
4.2.1 Chất lượng môi trường không khí năm 2008 34
4.2.2 Chất lượng môi trường không khí năm 2009 38
4.2.3 Đánh giá chung hiện trạng môi trường không khí thành phố Qui Nhơn
4.3 Hiện trạng quản lí chất thải rắn 41
4.3.1 Tình hình thu gom và xử lí chất thải rắn trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
4.3.1.1 Chất thải sinh hoạt 41
4.3.1.2 Chất thải y tế 41
4.3.1.3 Chất thải công nghiệp 42
4.3.1.4 Chất thải khác 42
4.3.1.5 Tình trạng của bãi rác Long Mỹ hiện hữu 42
4.3.2 Hiện trạng quản lí chất thải rắn 42
6.3.3 Đánh giá chug về hiện trạng quản lí chất thải rắn tại thành phố Qui Nhơn
6.4 Đánh giá chung hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn 44
6.4.1. Những mặt đạt được 44
6.4.2 Những mặt chưa đạt 45
 
 
 
 
 
Chương 5: CÔNG TÁC QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN 47
5.1 Công tác quản lí môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn 47
5.1.1 Công tác tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lí môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn 47
5.1.2 Hiện trạng quản lí môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn 48
5.1.2.1 Thực trạng vệ sinh môi trường thành phố Qui Nhơn 48
5.1.2.2 Tình hình quản lí môi trường tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố 49
5.1.2.3 Tình hình quản lí khai thác tài nguyên môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn 51
5.1.3 Đáng giá hiện trạng môi trường ở thành phố Qui Nhơn 52
5.1.3.1. Những thuận lợi 52
5.1.3.2.Những khó khăn 52
5.1.3.3. Những mặt đạt được 52
5.1.3.4. Những mặt chưa đạt 53
5.1.3.5. Một số điềm ô nhiễm còn tồn tại ở thành phố Qui Nhơn 53
5.2 Phân tích ưu, nhược điểm của công tác quản lí môi trường thành phố Qui Nhơn 54
5.2.1 Ưu điểm 54
5.2.2 Nhược điểm 54
 
Chương 6: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI
6.1 Qui hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội thành phố Qui Nhơn đến năm 2020
6.1.1 Phạm vi điều chỉnh qui họach thành phố 56
6.1.2 Thiết kế thành phố 58
6.1.3 Quy mô dân số 58
6.1.4 Quy mô đất đai 58
61.5 Định hướng tổ chức không gian 58
6.1.5.1 Cơ cấu sử dụng đất và phân vùng chức năng 58
65.1.5.2 Qui họach kiến trúc và bảo vệ cảng quan thiên nhiên 60
6.5.1.6 Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 61
6.1.6.1 Về giao thông 62
6.1.6.2 San nền, thoát nước 62
6.1.7 Quy họach giai đọan đợt đầu 2010 63
 
6.1.7.1 Đầu tư khai thác, cải tạo khu đô thị cũ 63
6.1.7.2 Đầu tư xây dựng các khu mở rộng 63
6.1.7.3 Các dự án hạ tầng cơ sở 63
5.1.7.4 Các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng 64
6.2. Xây dựng các giải pháp quản lí môi trường thành phố Qui Nhơn 64
6.2.1 Các giải pháp đối với các cơ quan quản lí nhà nước về môi trường thành phố
6.2.1.1 Đối với cơ quan quản lí cấp Trung Ương 64
6.2.1.2 Đối với cơ quan quản lí thành phố 65
6.2.2 Các giải pháp cụ thể cải thiện môi trường thành phố 68
6.2.2.1 Giải pháp xử lí nước thải tập trung cho thành phố 68
6.2.2.2 Giải pháp thoát nước cho thành phố 69
6.2.2.3 Giải pháp xây dựng mô hình qủn lí chất thải rắn cho thành phố 70
5.2.2.4 Giải pháp cải thiện môi trường không khí cho thành phố 72
6.2.2.5 Các giải pháp cải thiện môi trường đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố Qui Nhơn 73
6.2.2.6 Giải pháp xây dựng mô hình Khu công nghiệp thân thiện môi trường cho các khu công nghiệp đang họat động trên thành phố Qui Nhơn 77
6.2.2.7 Giải pháp tăng cường công tác giám sát chất lượng môi truờng thành phố
6.2.2.8 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân thành phố 80
6.3. Định hướng qui hoạch thành phố Qui Nhơn theo hướng đô thị sinh thái
80
 
Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


88
70
3
Áp suất
mbar
1013
1010
1007
4
Tốc độ gió
m/s
0,4
0
0,6
5
Hướng gió
E
SE
6
Bụi lơ lửng
mg/m3
0,51
0,67
0,61
0,3
7
SO2
mg/m3
0,089
0,287
0,006
0,35
8
NO2
mg/m3
0,010
0,036
0,007
0,2
9
CO
mg/m3
2,240
1,800
0,860
30
C_NO_24
C_NO_24
C_NO_24
C_NO_24
TCVN 5949-1995
Laeq
dBA
73,8
78,5
81,8
70
Lamax
dBA
87,6
91,6
92,4
70
La50
dBA
61,5
70,8
65,7
70
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2008)
Nhận xét:
Kết quả phân tích chất lượng khí thải khu đô thị tại một số nơi của thành phố Qui Nhơn năm 2008 cho thấy chất lượng khí thải khu đô thị có nồng độ bụi và tiếng ồn trong một số lần quan trắc cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Do quá trình đô thị hóa làm gia tăng lượng phương tiện giao thông thải ra một lượng lớn khói thải và bụi vào môi trường không khí thành phố.
4.2.2. Chất lượng môi trường không khí năm 2009:
a) Khí thải công nghiệp:
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường khí thải KCN Thành phố Qui Nhơn năm 2009 được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 22: Chất lượng môi trường không khí KCN Nhơn Hội thành phố Qui Nhơn năm 2009
TT
Thông số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5937-2005
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Đợt IV
C_AI_33
C_AI_33
C_AI_33
C_AI_33
1
Nhiệt độ không khí
Độ C
28,6
31,2
32,4
2
Độ ẩm
%
76
70
71
3
Áp suất
mbar
1013
1011
1009
4
Tốc độ gió
m/s
0,6
1,2
0,8
5
Hướng gió
NW
NW
SE
6
Bụi lơ lửng
Mg/m3
0,56
0,49
0,38
0,3
7
SO2
mg/m3
0.031
0,049
0,005
0,35
8
NO2
mg/m3
0,019
0,019
0,007
0,2
9
CO
mg/m3
3,029
1,005
1,79
1,765
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2009
Bảng 23: Chất lượng môi trường không khí KCN Phú Tài thành phố Qui Nhơn năm 2009
TT
Thông số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5937-2005
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Đợt IV
C_AI_35
C_AI_35
C_AI_35
C_AI_35
1
Nhiệt độ không khí
Độ C
30,4
34,7
33,8
2
Độ ẩm
%
67
58
65
3
Áp suất
mbar
1012
1007
1009
4
Tốc độ gió
m/s
1,8
1,2
1,7
5
Hướng gió
NE
SW
SE
6
Bụi lơ lửng
mg/m3
0,24
0,15
0,21
0,3
7
SO2
mg/m3
0,023
0,064
0,003
0,35
8
NO2
mg/m3
0,018
0,008
0,005
0,2
9
CO
mg/m3
1,397
1,280
0,71
30
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2009)
Nhận xét:
Kết quả phân tích chất lượng khí thải KCN tại hai KCN Nhơn Hội và Phú Tài thành phố Qui Nhơn năm 2009 cho thấy chất lượng khí thải KCN có nồng độ bụi tại KCN Nhơn Hội trong một số lần quan trắc cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Do sự phát triển, mở rộng của các KCN, hàng loạt các nhà máy mọc lên nên trong quá trình sản xuất gây ra nhiều khí thải hơn các năm trước làm gia tăng mức độ ô nhiễm ở các KCN. Đồng thời kết hợp với quá trình các nhà máy đang trong giai đoạn xây dựng mở rộng qui mô sản xuất.
Khí thải đô thị:
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường khí thải khu đô thị Thành phố Qui Nhơn năm 2009 được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 24: Chất lượng môi trường không khí tại phường Quang Trung thành phố Qui Nhơn năm 2009
TT
Thông số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5937-2005
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Đợt IV
C_AI_38
C_AI_38
C_AI_38
C_AI_38
1
Nhiệt độ không khí
Độ C
29,4
29,6
29,8
2
Độ ẩm
%
74
72
78
3
Áp suất
mbar
1014
1010
1010
4
Tốc độ gió
m/s
0,8
0,3
1,1
5
Hướng gió
NE
NE
SE
6
Bụi lơ lửng
mg/m3
0,29
0,31
0,25
0,3
7
SO2
mg/m3
0,019
0,064
0,009
0,35
8
NO2
mg/m3
0,021
0,016
0,006
0,2
9
CO
mg/m3
2,240
1,600
1,97
30
10
TCVN
5937 - 2005
Laeq
dBA
63,6
64,8
74,3
70
Lamax
dBA
74,8
68,3
78,7
70
La50
dBA
60,1
58,2
65
70
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2009
Bảng 24: Chất lượng môi trường không khí tại phường Lê Hồng
Phong thành phố Qui Nhơn năm 2009
TT
Thông số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5937-2005
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Đợt IV
C_AI_37
C_AI_37
C_AI_37
C_AI_37
1
Nhiệt độ không khí
Độ C
27,9
30,0
28
2
Độ ẩm
%
83
74
78
3
Áp suất
mbar
1013
1011
1009
4
Tốc độ gió
m/s
1,6
0,8
0,7
5
Hướng gió
NE
E
SE
6
Bụi lơ lửng
mg/m3
0,62
0,56
0,39
0,3
7
SO2
mg/m3
0,041
0,077
0,007
0,35
8
NO2
mg/m3
2,240
1,600
1,97
0,2
9
CO
mg/m3
30
TCVN 5949-1995
Laeq
dBA
73,8
71,6
70,6
70
Lamax
dBA
87,5
74,0
70,6
70
La50
dBA
65,5
66,2
62,1
70
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2009
Nhận xét:
Kết quả phân tích chất lượng khí thải khu đô thị tại một số nơi của thành phố Qui Nhơn năm 2009 cho thấy chất lượng khí thải khu đô thị có nồng độ bụi và tiếng ồn trong một số lần quan trắc cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Do quá trình đô thị hóa phát triển gắn liền với quá trình xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng thành phố,các công trường xây dựng mọc lên càng nhiều làm phát sinh bụi và tiếng ồn trong quá trình xây dựng. Kết hợp với lượng phương tiện giao thông gia tăng đáng kể làm phát sinh lượng khói thải đáng kể.
4.2.3. Đánh giá chung hiện trạng môi trường không khí thành phố Qui Nhơn:
Vẫn còn tình trạng chưa kiểm soát chặt chẽ việc xả thải không khí ra môi trường xung quanh ở các nhà máy trong KCN Nhơn Hội và KCN Phú Tài nên tình trạng ô nhiễm ở 2 KCN này ngày càng gia tăng.
Việc kiểm soát khí thải công nghiệp trong các KCN chưa được chặt chẽ dẫn đến tình trạng xả thải khí thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn ra không khí xung quanh ngày càng gia tăng .
Lượng phương tiện giao thông thành phố trong những năm gần đây gia tăng đáng kể nên tình trạng kẹt xe trong giờ cao điểm ngày càng nhiều nhất là các tuyến đường lớn như: Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ…
Nhiều trung tâm thương mại, dịch vụ, nhà hàng khách sạn… mọc lên làm gia tăng tiếng ồn trong thành phố.
Việc quan trắc chất lượng không khí chưa được tiến hành rộng rãi., chỉ thực hiện ở những vị trí nhạy cảm nên việc quản lý chất lượng không khí thành phố chưa được tốt.
Vấn đề khai thác gây ra lượng bụi lớn gây ô nhiễm môi trường tại khu vực núi Hòn Chà thuộc hai khu vực phường Bùi Thị xuân và Trần Quang Diệu chưa được giải quyết triệt để.
4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
4.3.1. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Qui Nhơn:
4.3.1.1. Chất thải sinh hoạt:
Hiện nay, dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu chỉ cung cấp cho các tuyến đường chính của thành phố, trong khi đó việc thu gom chất thải ở các khu vực nhỏ hơn hay ngõ hẻm chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp do việc tiếp cận bị giới hạn. Kết quả là người dân ở các khu vực không có dịch vụ phải dùng cách đốt, chôn hay để xả chất thải tự do ra ngoài bãi biển, sông hay các kênh lộ thiên. Lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay thu gom mỗi ngày của 16 phường trong thành phố Qui Nhơn vào khoảng 366m3/ngày.
Dựa theo báo cáo NCTKT, thành phần chất thải rắn của Qui Nhơn được thể hiện trong bảng có thể cho thấy những cơ hội quan trọng để giảm thiểu khối lượng chất thải rắn hiện tại và dự báo lượng chất thải rắn trong tương lai, đặt biệt là những vật liệu có thể tái chế và chất hữu cơ. Lượng xà bần từ xây dựng rõ ràng được thu gom như một dịch vụ công cộng sẽ phải được rà xét đặc biệt do những vật liệu này không thích hợp cho việc thu gom bằng những xe cuốn ép rác đề xuất. Hiện vẫn chưa có báo cáo nào về sự tham gia của tư nhân trong công tác thu gom chất thải rắn.
...
Cho em xin file này được không ạ?
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top