manhhoxuattran

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13





LỜI NÓI ĐẦU.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4

I-Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4

1.Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4

2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6

2.1.Chi phí sản xuất trong sản xuất xây lắp. 6

2.1.1Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. 6

2.1.2Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp. 8

2.2Giá thành sản phẩm xây lắp. 12

2.2.1Khái niệm và bản chất giá thành. 12

2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 13

2.3Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 15

II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 16

1.Yêu cầu quản lý. 16

2.Nhiệm vụ kế toán. 17

III-Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 18

1.1Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 18

1.2Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 20

1.3Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 21

2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 22

2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 22

2.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 23

2.3Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 23

2.4Kế toán chi phí sản xuất chung. 26

2.5Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. 28

3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 29

4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 30

5.Sổ kế toán dùng cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 32

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13. 36

I-Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 36

1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. 36

1.1Quá trình hình thành và phát triển. 36

1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 36

1.3Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 38

2.Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty. 41

II-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44

1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44

1.1Đặc điểm tổ chức thi công và chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.

1.2Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.

1.3Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 45

2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 46

2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 46

2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51

2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 59

2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 70

2.5 Tổng hợp chi phí xây lắp cuối qúy 79

3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở công ty cơ giới và xây lắp số 13. 79

4.Tính giá thành xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 82

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13. 86

1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13 86

2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện. 89

2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 89

2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện. 91

3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 92

3.1 Công tác luân chuyển chứng từ. 92

3.2 Đối với công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu. 93

3.3 Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 95

3.4 Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 96

3.5 Đối với việc ghi sổ kế toán. 98

3.6 Đối với việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của công ty. 99

 

KẾT LUẬN 102

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g ty chịu trách nhiệm dân sự đối với các chi nhánh và xí nghiệp ( theo luật DNNN)
Chi ngánh , xí nghệp có con dấu để giao dịch theo sự phân cấp và uỷ quyền của công ty, Chi nhánh, xí nghiệp hoạt đông trong khuôn khổ giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty Xây dựng Sông Đà I.
Giám đốc các đơn vị trực thuộc dược chủ động việc điều hành sản xuất kinh doanh của dươn vị mình theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Công ty cổ phần sông đà 1.01
Xí nghiệp Sông đà 1.02
Xí nghiệp Sông đà 1.03
Xí nghiệp Sông đà 1.04
Xí nghiệp SX bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn
Các đội xây dựng trực thuộc công ty
Quyết định của công ty về cấp quản lý nhân lực như sau:
- Cấp Công ty: Công ty trực tiếp quản lý các đối tượng lao động, trưởng, phó phòng, đội phó, xưởng trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, kỹ sư, trung cấp cao đẳng trong toàn công ty, mọi sự điều động, nghỉ phép, việc riêng ở các đơn vị phòng nghiệp vụ đều báo cáo giám đốc giải quyết.
-Cấp Xí nghiệp, các giám đốc chịu trách nhiệm quản lý nhân lực của đơn vị mình gồm: Số lao động ở đơn vị mình và số lao động ở các đơn vị trong công ty được điều động đến phục vụ cho công trình do đơn vị chủ động đề nghị. Thủ trưởng các dơn vị, phòng ban, phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về các quy định sử dụng lao động do pháp luật quy định.
III.Đặc diểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty xây dựng Sông đà I tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với đặc điểm riêng có của đơn vị, công tác tổ chức quản lý tại công ty đòi hỏi phải có những thay đổi thích hợp. Địa bàn của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc và phía Nam, vì vậy, việc chỉ đạo sản xuất và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn. Công việc xây dựng, vận chuyển vật liệu công cụ làm việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu: Mưa lũ, đường trơn, nước dâng cao ... làm cho tiến trình thực hiện công việc bị trì trệ, năng suất lao động bị giảm sút nhiều khi phải ngừng thi công công trình và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm.
Công ty Xây dựng Sông Đà áp dụng cách khoán cho các xí nghiệp hay các đội công trình, vì thế vật tư dùng cho thi công công ty cũng khoán cho các đơn vị công trình. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đơn vị có thể trang trải các khoản chi phí này, với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất kho cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt được khoản chi phí vận chuyển vật tư từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay đều hợp đồng trọn gói, vật liệu tập kết về đến công trình, hạng mục công trình, với thực tế sử dụng tới đâu mua tới đó có nghĩa là việc nhập, xuất vật liệu, nguyên liệu diễn ra tại chân công trình, hạng mục công trình (tổ chức kho tạm tại chân công trình).
Khi công ty trúng thầu một công trình xây lắp, phòng kinh tế- kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình thông qua văn bản giao nhận khoán.
Tại đơn vị xây dựng công trình sẽ triển khai công việc được giao dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội thi công công trình và cán bộ kỹ thuật.
+Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao khoán cho đơn vị công trình.
+Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội.
Khi nhân viên cung ứng mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư.
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công công trình, thủ kho công trường sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ (biểu số 1).
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ
Bên cạnh đó, quy mô công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị là phải lên mức giá dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Cùng với sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây lắp thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ.
Trên cơ sở nắm chắc quy trình công nghệ, công ty đã rất chú trọng tới công tác đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Là một DNNN, công ty xây dựng Sông đà I thuộc tổng công ty xây dựng Sông đà hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, bộ máy kế toán riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các bộ ngành Nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của công ty. Với tư cách pháp nhân công ty có thể đứng ra vay vốn, thay mặt đơn vị sản xuất cấp dưới nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với Nhà nước và giữa công ty với các đơn vị đấu thầu. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này công ty tiến hành giao khoán cho nhiều đơn vị sản xuất thi công cấp dưới.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sông đà I
1.Tình hình chung về bộ máy kế toán tại công ty.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh như trên, bộ máy kế toán tại công ty giữ vai trò hết sức quan trọng. Phòng tài vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán thống kê theo đúng quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh doanh, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá, tham m...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top