tutuanthanh17

New Member

Download Tiểu luận Phương pháp giải các bài toán liên quan đến quy luật phân li độc lập Menđen miễn phí





Bài 4 : Ở đậu gen A trội hoàn toàn quy định tính trạng hạt màu nâu so với gen a quy định tính trạng hạt màu trắng. Cây đậu mang đột biến dị bội (2n+1)giảm phân cho giao tử có loại chứa 2 NST, có loại chỉ mang 1 NST chứa gen như trên. Cây đậu dị hợp 2n giảm phân bình thường. Thì tỉ lệ kiểu gen ở F1 trong phép lai sau đây : P Aaa x Aa là :
A.1/12AA, 3/12Aa,3/12Aaa, 2/12AAa, 1/12aaa, 2/12aa
B.1/12AA, 1/12Aa, 3/12Aaa, 2/9Aaa, 1/12aaa, 2/12aa
C.1/9AA, 3/10Aa, 3/12Aaa, 2/7Aaa, 1/12aaa, 2/12aa
D.1/9AA, 3/12Aa, 3/12Aaa, 2/7Aaa, 1/12aaa, 2/12aa
- phương pháp : học sinh phải viết giao tử của các cây bố, mẹ và tỷ lệ mỗi loại giao tử là bao nhiêu.Cách viết dựa theo bảng hướng dẫn ở trên và dùng sơ đồ hình tam giác.Sau đó dùng cách lập tổ hợp theo khung pennet thì sẽ tìm được kết quả.  đáp án là A.1/12AA, 3/12Aa,3/12Aaa, 2/12AAa, 1/12aaa, 2/12aa
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

SỞ GD & ĐT ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT Y JÚT
Đề tài : “ Phương pháp giải các bài toán liên quan đến quy luật phân li độc lập Menđen ”.
Giaùo vieân : Nguyeãn Maïnh Cöôømg
Naêm hoïc : 2008 - 2009
Phần I : MỞ ĐẦU
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc vận dụng để giải các bài toán trong sinh học có vai trò rất lớn trong quá trình hình thành trong học sinh những phẩm chất đó.
Hơn nữa với đặc thù của bộ môn Sinh học thì phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết còn việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học còn rất nhiều hạn chế. Chính vĩ lẽ đó mà một bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận dụng để giải quyết các bài toán trong sinh học. Trong khi đó thì trong các kì thi như tốt nghiệp, Đại hoc – Cao đẳng, THCN… thì phần bài tập không thể thiếu được. Trong những năm gần đây với sự đổi mới trong hình thức thi và đánh giá kết quả rèn luyện học tập của học sinh đã có sử dụng phương pháp trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, vì nó có nhiều ưu điểm.
+ Xác suất đúng ngẫu nhiên thấp
+ Gây được hứng thú trong học tập của học sinh
+ Đánh giá được toàn diện các nội dung mà học sinh đã được học
+ Học sinh có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách nhanh chóng trong sách, trên mạng internet …
Đối với phương pháp kiểm tra đánh giá này đòi hỏi các em cần trả lời nhanh và có tính xác cao, do đó các em cần chuẩn bị cho mình những kiến thức, khả năng suy luận logic và cách giải nhanh các bài tập để đem lại hiệu quả cao.
Qua những năm giảng dạy bộ môn Sinh Học, tui nhận thấy các em học sinh thường rất yếu khi vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập. Từ thực tế trên tui mạnh dạn xây dựng phương pháp giải hữu ích “Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn sinh học phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể ”.
Do thời gian có hạn nên tui chỉ đi sâu giải quyết một số phần bài tập trong chương trình sinh học THPT có liên quan đến đề tài mà tui chọn.
Phần II: NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài:
Qua giải pháp này tui mong muốn giáo viên sẽ chủ động hơn khi hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm khách quan môn sinh học trong các tiết bài tập, ôn tập, phụ đạo, ngoại khoá sinh học ….Còn đối với học sinh giải pháp này sẽ giúp đỡ các em rất nhiều trong việc trang bị cho mình một số phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm. Từ đó các em không những phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập bộ môn cũng như chuẩn bị tốt cho các kì thi tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng sắp tới.
II. Các giải pháp cụ thể:
1.Đối với giáo viên:
Phải hệ thống hoá kiến thức trọng tâm của chương trình một cách logic và khái quát nhất
Nắm vững các phương pháp suy luận cũng như phương pháp giải bài tập, xây dựng được hệ thống phương pháp đơn giản, đa dạng, hiệu quả.
Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập nhiều nhất. Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh yếu, kém, không ngừng sáng tạo gây hứng thú đối với học khá, giỏi.
2.Đối với học sinh:
Phải tích cực rèn luyện kĩ năng, hệ thống hoá kiến thức sau mmỗi bài, mỗi chương. Tích cực rèn luyện cho bản thân khả năng tự học, tự đánh giá, tích cực làm các bài tập vận dụng ở trên lớp cũng như ở nhà.
III.Phương pháp vận công cụ thể:
DẠNG TOÁN VỀ ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Ở THỂ LỆCH BỘI (DỊ BỘI)
1.Kiến thức cần nhớ :
a) các dạng đột biến thể lệch bội (dị bội) .
Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng.
Các dạng: thể không (2n – 2)
Thể một (2n – 1)
Thể một kép (2n – 1 – 1)
Thể ba (2n + 1)
Thể bốn (2n + 2)
Thể bốn kép (2n + 2 + 2) …
b)cơ chế phát sinh.
Trong giảm phân sự không phân li của một hay một số cặp NST tạo ra các giao tử thừa hay thiếu 1 hặc vài NST, trong thụ tinh các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường à các thể lệch bội. Có thể xảy ra ở NST thường hay xảy ra ở NSTgiới tính.
c)cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến lệch bội .
* Trường hợp xảy ra trên 1 cặp NST thường (Aa)
- Giảm phân bình thường.
Aa à AAaa
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I AA aa
Lần phân bào II A A a a
(n) (n) (n) (n)
Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n à loại giao tử (n) là A và a.
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I)
Aa à AAaa
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I AAaa O
Lần phân bào II Aa Aa O O
(n+1) (n+1) (n-1) (n-1)
Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n à 2 loại giao tử là : (n+1) và (n-1)
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II)
Aa à AAaa hay Aa à AAaa
(2n) tự nhân đôi (2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I AA aa Lần phân bào I AA aa
Lần phân bào II AA O a a Lần phân bào II A A aa O
(n+1) (n-1) (n) (n) (n) (n) (n+1) (n-1)
Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử (2n) à 3 loại giao tử là : (n) , (n+1) , (n - 1).
*Trường hợp xảy ra trên cặp NST giới tính XX ( đa số loài, con cái có cặp NST giới tính là XX).
- Giảm phân bình thường.
XX à XXXX
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I XX XX
Lần phân bào II X X X X
(n) (n) (n) (n)
Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n à 1 loại trứng X (n)
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I)
XX à XXXX
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I XXXX O
Lần phân bào II XX XX O O
(n+1) (n+1) (n-1) (n-1)
Kết quả : 1 tế bào trứng 2n à 1 trong 2 loại trứng là : XX(n+1) và O(n-1)
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II)
XX à XXXX
(2n) tự nhân đôi
phân bào I XX XX
Lần phân bào II XX O X X
(n+1) (n-1) (n) (n)
Kết quả : 1 tế bào sinh trứng (2n) à 1 trong 3 loại trứng là : X(n) , XX(n+1) , O(n - 1).
*Trường hợp xảy ra trên cặp NST giới tính XY( đa số loài, con đực có cặp NST giới tính là XY).
- Giảm phân bình thường.
XY à XXYY
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I XX YY
Lần phân bào II X X Y Y
(n) (n) (n) (n)
Kết quả : 1 tế bào sinh tinh 2n à 2 loại tinh trùng là : X(n) và Y(n)
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I)
XY à XXYY
(2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I XXYY O
Lần phân bào II XY XY O O
(n+1) (n+1) (n-1) (n-1)
Kết quả : 1 tế bào sinh tinh 2n à 2 loại tinh trùng là : XY(n+1) và O(n-1)
- Giảm phân bất thường (không phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II)
XY à XXYY hay XY à XXYY
(2n) tự nhân đôi (2n) tự nhân đôi
Lần phân bào I XX YY Lần phân bào I XX YY
Lần phân bào II XX O Y Y Lần phân bào II X X YY O
(n+1) (n-1) (n) (n) (n) (n) (n+1) (n-1)
Kết quả : 1 tế bào sinh tinh (2n) Kết quả : 1 tế bào sinh tinh (2n)
à 3 loại tinh trùng là : Y(n) , XX(n+1) , à 3 loại tinh trùng là : X(n) , XY(n+1)
O(n - 1). O(n – 1)
Lưu ý : - Trong giảm phân, NST có thể không phân li ở lần phân bào I, hay lần phân bào II, hay cả 2 lần phân bào.
- Trường hợp xác định tỷ lệ các loại giao tử của thể dị bội (2n+1)ta dựa trên nguyên tắc: Dạng dị b
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top