Aaron

New Member

Download Tài liệu tham khảo luật quốc tế miễn phí





PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐIỀU 1. Sử dụng các thuật ngữ và phạm vi áp dụng
1. Những thuật ngữ được sử dụng trong Công ước cần được hiểu như sau:
(1)“Vùng” (Area): là đáy biển và vùng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài sản quốc gia;
(2)“Cơ quan quyền lực” (Authority): là cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển;
(3)“Các hoạt động được tiến hành trong Vùng” (activities in the Area): là mọi hoạt động thăm dò và khai thác các tài nguyên của vùng;
(4)“Ô nhiễm môi trường biển” (pollution of the marine environment): là việc con người trực tiếp hay gián tiếp đưa các chất liệu hay năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hay có thể những tác hại như gầy tổn hạn đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các biện pháp sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biển đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển;
(5)a) “ Sự nhận chìm” (dumping) là:
i. mọi sự trút bỏ có ý thức xuống biển các chất thải hay các chất khác từ tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay công trình khác được bố trí từ biển.
ii. mọi sự đắm chìm tàu thuyền, phương tiện bay, dàn nổi hay công trình khác được bố trí ở biển.
b) thuật ngữ “nhận chìm” không nhằm vào:
i. việc vứt bỏ các chất thải hay các chất khác được sản sinh trực tiếp hay gián tiếp trong việc khai thác bình thường các tàu thuyền, phương tiện máy bay, dàn nổi hay công trình khác được bố trí ở biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hay các chất khác được chuyển chở hay chuyển tải trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình tạo ra;
ii. việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để thải bỏ chúng với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại với Công ước.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

g cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải.
Khi các bãi cạn lúc chìm lúc nổi hoàn toàn ở cách lục địa hay một đảo một khoảng cách vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì chúng không có lãnh hải riêng.
ĐIỀU 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
Quốc gia ven biển tùy theo trường hợp khác nhau, có thể vạch ra các đường cơ sở theo một hay nhiều phương pháp được trù định ở các điều nói trên.
ĐỀU 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hay đối diện nhau
Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hay đối diện nhau, không quốc gia nào được quyền mở rộng lãnh hải ra quá đường trung tuyến mà mọi điểm nằm trên đó cách đều các điểm gần nhất của các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi có sự thỏa thuận ngược lại. Tuy nhiên, quy định này không được áp dụng trong trường hợp do những danh nghĩa lịch sử hay có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần hoạch định ranh giới lãnh hải của hai quốc gia một cách khác.
ĐIỀU 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
Các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được vạch ra theo đúng các Điều 7, 9 và 10 hay các ranh giới hình thành từ các điều đó và các đường hoạch định ranh giới được vạch ra đúng theo các điều 12 và 15, được thể hiện trên các hải đồ có tỉ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó. Nếu không, thì có thể thay bằng một bản kê các tọa độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa đã được sử dụng.
Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các hải đồ hay các bản kê các tọa độ địa lý và gửi đến Tổng thư ký Liên hợp quốc một bản để lưu chiểu.
MỤC 3
ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI TRONG LÃNH HẢI
TIỂU MỤC A
CÁC QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI TÀU THUYỀN
ĐIỀU 17. Quyền đi qua không gây hại
Với điều kiện phải chấp hành Công ước, tàu thuyền của tất cả quốc gia, có biển hay không có biển, đều được quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải.
ĐIỀU 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua”
“Đi qua” là đi qua trong lãnh hải, nhằm mục đích:
Đi ngang qua nhưng không vào nội thủy, không đậu lại trong một vũng tàu hay một công trình cảng ở bên ngoài nội thủy; hoặc:
Đi vào hay rời khỏi nội thủy, hay đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công trình cảng trong nội thủy.
Việc đi qua phải liên tục và nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đi qua bao gồm cả việc dừng lại và thả neo, nhưng chỉ trong trường hợp gặp phải những sự cố thông thường về hàng hải hay vì một trường hợp bất khả kháng hay mắc nạn hay vì mục đích cứu giúp người, tàu thuyền hay phương tiện bay đang lâm nguy hay mắc nạn.
ĐIỀU 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không ngây hại”
Việc đi qua và không gây hại chừng nào nó không làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua không gây hại cần được thực hiện theo đúng với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của quy luật quốc tế.
Việc đi qua của một tàu thuyền nước ngoài được coi như phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển, nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền này tiến hành một trong bất kỳ hoạt động nào sau đây:
Đe dọa hay dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
Thu thập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
Tuyên truyền làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
Xếp hay dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven biển;
Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
Đánh bắt hải sản;
Nghiên cứu hay đo đạc;
Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hay mọi trang thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển;
Mọi hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.
ĐIỀU 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
Ở trong lãnh hải, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác buộc phải đi nổi và phải treo cờ của nước mà tàu đó mang quốc tịch.
ĐIỀU 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
Quốc gia ven biển có thể định ra, phù hợp với các quy định của Công ước và các quy phạm khác của luật quốc tế, các luật và quy định liên quan đến việc đi qua không gây hại ở trong lãnh hải của mình về các vấn đề sau đây:
An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;
Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình khác;
Bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn;
Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đánh bắt;
Gìn giữ môi trường của quốc gia ven biển và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;
Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven biển;
Các luật và quy định này không áp dụng đối với cách thiết kế, việc đóng hay đối với các trang thiết bị của tàu thuyền nước ngoài, nếu chúng không có ảnh hưởng gì đến các quy tắc hay quy phạm quốc tế được chấp nhận chung.
Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các luật và quy định này.
Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại ở trong lãnh hải, tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ các luật và quy định này, cũng như tất cả các quy định quốc tế được chấp nhận chung có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên biển.
ĐIỀU 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
Quốc gia ven biển khi cần đảm bảo an toàn hàng hải có thể hỏi tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải của mình phải đi theo các tuyến đường do mình ấn định và phải tôn trọng các cách bố trí phân chia các luồng giao thông do mình quy định nhằm điều phối việc qua lại của tàu thuyền.
Đặc biệt, đối với các tàu xi-téec, các tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và các tàu chở các chất hay các nguyên liệu phóng xạ hay các chất khác vốn nguy hiển hay độc hại, có thể bị bắt buộc chỉ được đi theo các tuyến đường này.
Khi ấn định các tuyến đường và quy định cách bố trí phân chia luồng giao thông theo điều này, quốc gia ven biển lưu ý đến:
Các kiến nghị của tổ chức quốc tế có thẩm quyền;
Tất cả các luồng lạch thường sử dụng cho hàng hải quốc tế;
Các đặc điểm riêng của một số loại tàu thuyền và luồng lạch; và
Mật độ giao thông
Quốc gia ven biển ghi rõ các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông nói trên lên hải đồ và công bố ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top