ooh_happyday

New Member

Download Đặc điểm bệnh nhân béo phì tại khoa dinh dưỡng bệnh viện nhi đồng I miễn phí





61,8% bệnh nhân là béo phì nặng so với 35,2% của Phạm Thị Thục [ 3 ] và 64,4% của Lê Quang Hùng [3]. Như vậy so với Hà Nội thì bệnh nhân của chúng tôi đi khám và điều trị béo phì muộn hơn. 97,2% bệnh nhân tới khám là béo phì ngoại vi, tương tự vơi lô nghiên cứu của Lê Quang Hùng [3] trẻ em chủ yếu là béo phì toàn thân chứ không béo phì kiểu trung tâm như người lớn. Tuy nhiên, theo Mo – Suwan L[6] thì vòng eo của trẻ béo phì cao hơn trẻ bình thường một cách có ý nghĩa.
Đây là một lợi điểm cho sức khỏe của trẻ, có lẽ do trẻ hoạt động nhiều hơn người lớn hay chưa có sự thống nhất chỉ số vòng eo/ vòng hông để đánh giá béo phì trung tâm ở trẻ em, điều này cần được nghiên cứu thêm.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

7%, năm 1999 là 1,1%, năm 2000 là 2,7% [3]. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1995 tỉ lệ trẻ em ở một quận nội thành bị béo phì 4- 5 tuổi là 2,5%, 3 - 4 tuổi là 1,1% nhưng đến năm 2000 tỉ lệ này là 8,4% và 3,5% với tuổi tương đương [2]. Theo Nguyễn Thị Kim Hưng [2] tỉ lệ trẻ em béo phì dưới 5 tuổi tăng từ 2,0% (1996) đến 2,1%( 1999), 3,1% ( 2000 ) và 3,2% ( 2001).
Những hiểu biết của phụ huynh về béo phì trẻ em và ý thức phòng chống còn hạn chế. Nhiều người còn cho rằng trẻ em béo là khoẻ, là tốt và không muốn điều trị cho con. Họ chỉ quan tâm khi có những biến chứng lâm sàng, thực sự điều này đã muộn và khó điều trị.
Xuất phát từ tình hình như vậy, chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần tìm hiểu thêm về đặc điểm bệnh nhân béo phì đến khám và điều trị tại khoa dinh dưỡng Bệnh viện Nhi đồng I đồng thời bước đầu nhận xét hiệu quả phương pháp tham vấn cá nhân để điều trị trị béo phì .
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân béo phì tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi đồng I
2. Tìm yếu tố nguy cơ của béo phì nặng và biến chứng của béo phì nặng.
3. Đánh giá kết quả điều trị béo phì bằng phương pháp tham vấn dinh dưỡng và luyện tập của Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi đồng I.
2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Cắt ngang mô tả và phân tích cho mục tiêu mô tả và phân tích
Mô tả theo chiều dọc cho mục tiêu xác định hiệu quả điều trị
Cỡ mẫu : 330 bệnh nhân béo phì đến khám tại khoa dinh dưỡng cho mục tiêu 1 và 2. Riêng cho mục tiêu 3 , chúng tui tổng kết 81 bệnh nhân béo phì hiện đang điều trị tại Khoa Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng I từ 01-01-1996 đến tháng 4 -2002.
Phân tích dữ kiện: Dữ kiện được phân tích bằng phầm mềm EPI-INFO 6.04c.
Sử dụng tần số và tỉ lệ % cho những thống kê mô tả.
Phép kiểm c2 ở mức ý nghĩa a = 0,05 được sử dụng để xác định các mối liên quan cho những so sánh yếu tố nguy cơ và biến chứng của béo phì nặng. Mức độ liên quan được đo lường bằng tỉ số số chênh (OR: odds ratio) và khoảng tin cậy 95% của OR.
Với biến số liên tục sự so sánh được thực hiện với phương pháp phân tích phương sai (ANOVA). Trong trường hợp phương sai của các nhóm không đồng nhất thì phép kiểm Krusmal Wallis được áp dụng.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm bệnh nhân béo phì : Tổng số bệnh nhân là 330
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ, gia đình và tiền căn nuôi dưỡng
Bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ ( 62,3% so với 37,7%). Lứa tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là lứa tuổi tiểu học ( 56%), sau đó là lứa tuổi trung học cơ sở và trung học phổ thông ( 28,5%) và ít nhất là lứa tuổi mẫu giáo. Vì Bệnh viện Nhi đồng I ở Thành phố Hồ Chí Minh, nên đa số bệnh nhân ( 73,9% ) ở Thành phố Hồ Chí Minh, còn lại ( 26,1%) . Dân tộc Kinh chiếm 94,8%, 5,2% là dân tộc Hoa, 24,2% cân nặng lúc sanh cao, đa số bệnh nhân là con cưng ( 93,9% là con út, con một ) của gia đình ít con ( 78,3% gia đình có từ 1 đến 2 con ). Đa số trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ ( 65,2% ). Những đặc điểm trên phù hợp với những nghiên cứu khác trong nước ( 3. ).
69,3% bệnh nhân được cha mẹ tự đưa con đến khám,
Trần Thị Hồng Loan [2] 80,8% cha mẹ trẻ em thừa cân bíêt là “béo phì là không tốt”, nhưng trong số họ 25% phụ huynh không biết con mình bị thừa cân và đáng nói hơn , khi biết con mình bị thừa cân thì 19,2% không muốn con giảm cân. Theo Nguyễn Thìn [24], 67,7% cha mẹ của trẻ béo phì cho béo phì là đẹp và 32,3% không muốn điều trị cho con. Quek CM [8 ], 62% cha mẹ có con béo phì không muốn giảm cân cho con. Như vậy, tương tự như ngoài cộng đồng 1/3 bậc phụ huynh không muốn điều trị béo phì cho con. Tương tự giữa nước ta và các nước đang phát triển – nền kinh tế mới trải qua một thời kỳ khó khăn, mối lo sợ suy dinh dưỡng còn đang ám ảnh mọi người thì ý thức về béo phì còn rất hạn chế nên đây cũng là một trở ngại cho công tác phòng chống béo phì [ 2]. Đây cũng là một yếu tố nguy cơ cho béo phì trẻ em vì nếu điều trị muộn thì khó thành công và hậu quả sức khỏe của trẻ vẫn bị ảnh hưởng và có lẽ đây cũng là lý do khiến tỉ lệ béo phì nặng cao ở những trung tâm điều trị [3].
Học vấn của cha và mẹ rải đều từ tiểu học tới trên trung học phổ thông . Như vậy không nhất thiết người có trình độ học vấn thấp con mới bị béo phì mà ngay cả những người có học vấn cao con cũng bị béo phì. Tỉ lệ 23,5% cha và 10,3% mẹ của bệnh nhân béo phì có học vấn trên Đại học lại là một gợi ý về thu nhập gia đình ổn định hay cao nên trẻ dễ bị béo phì tương đương với các nghiên cứu khác [ 2,3]. Nhưng,theo Nguyễn Thìn [3], 38,9% cha mẹ bệnh nhân có bằng đại học và trung học chuyên nghiệp so với 78,4% nhóm chứng. Sự khác biệt này có thể cần nghiên cứu thêm về hiểu bíết béo phì của phụ huynh.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Theo nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 2,7% bệnh nhân bị cao huyết áp. 86,7% bệnh nhân có tỉ lệ mỡ cao, có 39,1% bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ, 18,3% bệnh nhân có rối loạn đường máu thì 6,1% có mức đường máu thấp và 12,2% có mức đường máu cao, 74,3% bệnh nhân tăng triglycerides, 12,3% bệnh nhân tăng cholesterol, 13,9% bệnh nhân tăng LDL cao hơn mức bình thường và 11,7% bệnh nhân giảm HDL thấp hơn mức bình thường. Các biến chứng lâm sàng khác như đau đầu, ngủ ngáy, thở mệt, đau khớp gối, đau lưng thì có đến 69,8% bệnh nhân có ít nhất một trong các biến chứng này; 26,8% bệnh nhân thở mệt, 42,8% ngủ ngáy.
Sự khác biệt có thể do cỡ mẫu và mức độ béo phì khác nhau, nhưng tỉ lệ bất thường về những thành phần lipid trong máu của bệnh nhân chúng tui là một trong những biến chứng của béo phì trẻ em cần lưu ý vì nó làm tăng yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Và điều quan trọng là huyết áp người lớn liên quan nhiều tới những biến đổi béo phì lúc nhỏ hơn là cân nặng lúc trưởng thành. Và nếu sự thay đổi lipid máu của bệnh nhân khi còn trẻ là yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch khi trưởng thành như một số nghiên cứu khác [33] thì bệnh nhân của chúng tui đã có những nguy cơ này và đây là điều cần được lưu ý khi điều trị và khuyến cáo với cha mẹ bệnh nhân “ không nên chủ quan với tình trạng béo phì của con em mình”.
so với 64,4% của Lê Quang Hùng [3]; so với 100% béo phì nặng ngủ ngáy của Loder LT [ 7], 13,3% bệnh nhân béo phì nặng bị ngưng thở lúc ngủ của Chay- OM[ 7].
Những biến chứng này là những dấu hiệu muộn của tình trạng dư cân do tăng khối lượng mỡ cơ thể làm giảm thể tích phổi, hẹp đường thở làm giảm chức năng hệ hô hấp và gây cản trở hoạt động của bệnh nhân góp phần làm béo phì nặng thêm. Thường bệnh nhân đi khám khi có những dấu hiệu này và thường khám các chuyên khoa khác sau đó mới được gởi tới khám béo phì .
Các biến chứng khác ( đau đầu, đau lưng, đau khớp gối ) thì tỉ lệ ít hơn có lẽ do bệnh nhân mới bị béo phì chưa có biến chứng hay bệnh nhân đang được điều trị tại chuyên khoa khác.
3.1.3. Mức độ và loại béo phì
61,8% bệnh nhân là b...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
W [Free] Đặc điểm nguồn khách và phương hướng, biện pháp nhằm thu hút khách du lịch tại chi nhánh OSC Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đào Tạo Phát Tr Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đấu giá, đấu thầu quốc tế đặc điểm, phương thức tiến hành, tình hình áp dụng và giải pháp của Luận văn Kinh tế 0
D [Free] Nội dung, nhiệm vụ, đặc điểm, những hướng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Luận văn Kinh tế 0
F [Free] Bước đầu nhận xét đặc điểm cộng hưởng từ phổ trong một số loại u não Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đặc điểm tổ chức và hoạt động kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT. Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 244. Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Prodetech. Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam. Tài liệu chưa phân loại 0
W [Free] TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DO Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top