daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI


3.3. Sai số dự báo trung bình
Một mô hình dự báo tốt không những có sai số trung bình nhỏ mà còn phải đảm bảo tính
không chệch. Một mô hình được gọi là không chệch nếu như các sai số dương và sai số âm
20
Dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng
là tương đương. Hay nói cách khác, tổng giá trị các sai số dự báo này càng gần tới giá trị
không (MFE = 0), và MFE được tính theo công thức sau:
MFE =
Nếu MFE càng xa không, có nghĩa là dự báo càng chệch và ngược lại.
3.4. Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE)
Sai số tương đối mà một dự báo mắc phải có thể được đo lường bằng phần trăm sai số
tuyệt đối trung bình (MAPE). MAPE được tính theo công thức sau:
MAPE =
MAPE phản ánh giá trị dự báo sai khác bao nhiêu phần trăm so với giá trị trung bình.
3.5. Giám sát và kiểm soát dự báo
Việc theo dõi kết quả thực hiện theo các số liệu đã dự báo so với số liệu thực tế được
tiến hành dựa trên cơ sở “Tín hiệu theo dõi”.
Tín hiệu theo dõi được tính bằng cách lấy “Tổng sai số dự báo dịch chuyển” (Running
Sum of the Forecast Error – RSFE) chia cho độ lệch tuyệt đối trung bình MAD.
Tín hiệu theo dõi = =
Tín hiệu theo dõi dương cho biết nhu cầu thực tế lớn hơn nhu cầu dự báo. Tín hiệu
theo dõi âm, cho biết nhu cầu dự báo cao hơn nhu cầu thực tế. Tín hiệu theo dõi được coi là
tốt nếu có RSFE nhỏ và có sai số âm. Nói cách khác, có độ lệch nhỏ đã là tốt rồi, nhưng các
sai số dương và âm cân bằng lẫn nhau để cho đường tâm của tín hiệu theo dõi nằm quanh số 0.
Để kiểm soát một cách tốt nhất các kết quả dự báo, doanh nghiệp nên đưa ra các giới
hạn kiểm soát dự báo. Một khi tín hiệu dự báo tính được vượt quá giới hạn trên hay giới hạn
21
Dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng
dưới là có báo động. Điều đó có nghĩa là dự báo của doanh nghiệp đang có vấn đề và doanh
nghiệp cần đánh giá lại cách dự báo nhu cầu của mình.

Trong một nghiên cứu khác chỉ ra rằng sai lệch trong dự báo có thể do chủ ý, xuất phát
từ những vấn đề của tổ chức chẳng hạn như để động viên nhân viên và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, ảnh hưởng đến kết quả dự báo kế tiếp. Ví dụ nhân viên bán hàng có khuynh
hướng thích dự báo thấp để có thể đáp ứng hay vượt mức doanh số và nhân viên bộ phận sản
xuất thích dự báo vượt quá bởi vì nhiều tồn kho sẽ giảm thiểu các vấn đề phát sinh hơn là ít
tồn kho. Cách thức để có được dự báo chính xác là dự báo kết hợp với các đối tác khác cả bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp làm việc cùng nhau để giảm thiểu sai lỗi dự báo.
4. VAI TRÒ CỦA CNTT TRONG DỰ BÁO
Tiêu chuẩn kế hoạch nhu cầu thương mại đi kèm với một loạt các thuật toán dự báo,
có thể khá tiên tiến và độc quyền. Những phương pháp này thường đưa ra dự báo chính xác
hơn so với những gì được tạo ra thông qua việc sử dụng một phần mềm như Excel. Hầu hết
các ứng dụng lập kế hoạch nhu cầu làm nó tương đối dễ dàng để kiểm tra các thuật toán dự
báo khác nhau đối với dữ liệu lịch sử để xác định một trong những cung cấp phù hợp nhất với
mô hình nhu cầu quan sát. Tính sẵn có của một loạt các tùy chọn dự báo là quan trọng bởi vì
các thuật toán dự báo khác nhau cung cấp mức độ khác nhau về chất lượng tùy thuộc vào các
mô hình nhu cầu thực tế. Các hệ thống như vậy được sử dụng xác định phương pháp dự báo
tốt nhất không chỉ dành cho các công ty tổng thể, mà còn bởi các loại sản phẩm và thị trường.
Một gói dự báo tốt cung cấp dự báo trên một loạt các sản phẩm được cập nhật trong
thời gian thực bằng cách kết hợp bất kỳ nhu cầu thông tin mới. Điều này giúp các công ty đáp
ứng nhanh chóng với những thay đổi trên thị trường và tránh các chi phí của một phản ứng
chậm. Phần lớn những tiến bộ trong các lĩnh vực như lập kế hoạch hợp tác là do sự đổi mới
CNTT, cho phép việc trao đổi, kết hợp dự báo giữa các doanh nghiệp.
Hãy ghi nhớ rằng không có gì trong số những công cụ này là rõ ràng. Dự báo hầu như
luôn luôn sai. Một hệ thống CNTT tốt sẽ giúp theo dõi các lỗi dự báo lịch sử để chúng có thể
kết hợp vào các quyết định trong tương lai. Một cấu trúc dự báo, với một biện pháp lỗi, có thể
cải thiện đáng kể việc ra quyết định. Ngay cả với tất cả các công cụ tinh vi, đôi khi tốt hơn là
dựa vào trực giác của con người trong dự báo. Một trong những cạm bẫy của những công cụ
CNTT là dựa vào chúng quá nhiều, mà loại bỏ yếu tố con người trong dự báo. Sử dụng các
22
Dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng

dự báo và giá trị mà chúng cung cấp, nhưng hãy nhớ rằng chúng không thể đánh giá một số
những khía cạnh chất lượng về nhu cầu trong tương lai mà bạn có thể có thể làm.
5. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DỰ BÁO
Các rủi ro liên quan với các lỗi dự báo phải được xem xét khi lập kế hoạch cho tương
lai. Sai sót trong dự báo có thể gây ra phân bổ sai các nguồn lực đáng kể trong hàng tồn kho,
cơ sở vật chất, giao thông vận tải, tìm nguồn cung ứng, giá cả, và ngay cả trong quản lý thông
tin. Lỗi dự báo trong mạng lưới thiết kế có thể gây ra quá nhiều, quá ít, hay không đúng loại
cơ sở vật chất được xây dựng. Ở cấp độ quy hoạch, kế hoạch được xác định từ dự báo đển
kiểm kê thực tế, sản xuất, vận chuyển, tìm nguồn cung ứng và kế hoạch định giá một công ty
sản xuất và sau phụ thuộc vào dự báo chính xác. Ngay cả trên một cấp độ hoạt động, dự báo
đóng một vai trò trong các hoạt động thường nhật thực hiện trong công ty. Là một trong quá
trình ban đầu ảnh hưởng đến nhiều quá trình khác, dự báo có chứa một lượng đáng kể rủi ro
vốn có.
Một loạt các yếu tố có thể gây ra một dự báo sai, nhưng một số ít xảy ra thường xuyên
mà nó nên được đề cập cụ thể. Thời gian giao hàng dài đòi hỏi phải dự báo được thực hiện
nhiều hơn trước, do đó làm giảm độ tin cậy của dự báo. Mùa vụ cũng có xu hướng tăng lỗi dự
báo. Lỗi dự báo tăng khi vòng đời sản phẩm ngắn, bởi vì có ít dữ liệu lịch sử để xây dựng khi
sản xuất một dự báo. Các công ty với một vài khách hàng thường cảm giác nhu cầu rất khó
dự báo hơn so với nhu cầu từ nhiều khách hàng nhỏ, mà có xu hướng thuận lợi hơn. Dự báo
chất lượng bị thiệt hại khi nó dựa trên đơn đặt hàng của các trung gian trong một chuỗi cung
ứng chứ không phải là nhu cầu khách hàng cuối cùng. Điều này đặc biệt rõ ràng trong lĩnh
vực viễn thông vào năm 2001, khi dự báo sản xuất vượt quá nhu cầu của khách hàng một số
lượng lớn. Nếu không có một cái nhìn của nhu cầu khách hàng kết thúc, một công ty luôn gặp
khó khăn trong sản xuất dự báo đáng tin cậy.
Hai chiến lược được sử dụng để giảm thiểu rủi ro dự báo là tăng đáp ứng của chuỗi
cung ứng và sử dụng các cơ hội cho hoạt động tổng hợp nhu cầu. WW Grainger đã làm việc
với các nhà cung cấp để giảm thời gian giao hàng từ tám tuần đến dưới ba tuần. Tăng đáp
ứng cho phép công ty để làm giảm lỗi dự báo và do đó giảm nguy cơ liên quan.
Cải thiện đáp ứng và tổng hợp thường đi kèm với chi phí. Tăng tốc độ có thể yêu cầu
đầu tư năng lực, trong khi tổng hợp có xu hướng tăng chi phí vận chuyển. Để đạt được sự cân

bằng giữa giảm thiểu rủi ro và chi phí, điều quan trọng là điều chỉnh các chiến lược giảm nhẹ.
Ví dụ, khi đối phó với một mặt hàng mà thiếu hụt có thể dễ dàng xảy ra cho thị trường mua
23
Dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng
sắm, chi tiêu số tiền lớn để tăng cường các đáp ứng của chuỗi cung ứng là không được đảm
bảo. Ngược lại, đối với một sản phẩm có vòng đời ngắn, đầu tư trong đáp ứng có thể được giá
trị chi phí. Tương tự như vậy, lợi ích từ tổng hợp có thể được lớn chỉ khi các lỗi dự báo cơ
bản là cao.
Giới thiệu
về dự báo
Phương
pháp dự
báo
Đánh giá
độ chính
xác
Vai trò của
CNTT trong
dự báo
Quản trị rủi
ro trong dự
báo
Khái niệm
Đặc điểm
Phân loại
Vai trò
Cần có giả thiết
Không hoàn hảo 100%
Dự báo tổng hợp chính xác hơn dự báo từng sản phẩm
Độ chính xác tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo
Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn trung và dài hạn
Dự báo ngắn hạn
Dự báo trung
Dự báo dài hạn
Định tính
Định lượng

Lấy ý kiến ban quản lí, điều hành
Lấy ý kiến lực lượng bán hàng
Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp trung bình giản đơn
Phương pháp trung bình động
Phương pháp trung bình động có trọng số
Phương pháp hàm mũ giản đơn
Phương pháp ngoại suy
Phương pháp hàm mũ có điều chỉnh xu hướng
Phương pháp hồi quy
tương quan
Dự báo theo xu hướng
Sai số bình phương tb
Sai số dự báo trung bình
Giám sát và kiểm soát dự báo
Phần trăm sai số tuyệt đối tb
Độ lêch tuyệt đối trung bình
ĐỀ TÀI
DỰ BÁO VỀ NHU CẦU TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ BÁO
1.1 Khái niệm dự báo
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính chất xác suất về mức độ, nội
dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu hay về
cách thức và thời hạn đạt được các mục tiêu nhất định đã đề ra trong tương lai.
Dự báo cung cấp một bức tranh ước tính về nhu cầu tương lai và là cơ sở cho hoạch
định và các quyết định kinh doanh. Từ khi tất cả các tổ chức phải đương đầu với một tương
lai không chắc chắn, thì sự sai lệch giữa dự báo và nhu cầu thực tế là điều hiển nhiên. Vì thế
mục tiêu của kỹ thuật dự báo tốt là tối thiểu hóa sai lệch giữa nhu cầu thực tế và dự báo. Vì
dự báo là tiên đoán về tương lai, vì thế để có được dự báo chính xác yêu cầu chúng ta phải

phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu, tác động của những nhân tố này và đánh
giá xem liệu rằng những yếu tố này còn tiếp tục ảnh hưởng đến nhu cầu trong tương lai hay
không? Hơn nữa cả người mua và người bán nên chia sẻ thông tin liên quan để có được sự dự
báo thống nhất nhằm có được những quyết định chính xác về cung và cầu. Lợi ích của việc
cải thiện công tác dự báo không chỉ đem lại cho các doanh nghiệp địa phương mà còn với
những đối tác thương mại trong chuỗi cung ứng. Với áp lực cạnh tranh hiện này, sự cộng tác
(hay hợp tác và chia sẻ thông tin) giữa người mua và người bán chính là quy luật hơn là
ngoại lệ. Thực hiện dự báo chính xác giúp giảm mức tồn kho, giảm cạn dự trữ hàng hóa, kế
hoạch sản xuất đều đặn, hạ thấp chi phí và cải thiện dịch vụ khách hàng.
Nhiều người tranh cãi rằng việc dự báo vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật. Dự báo không
bao giờ đảm bảo 100% độ chính xác vì nó luôn hàm chứa tính rủi ro.
Ví dụ trang web của Sony bị tê liệt sau khi nhận được 500.000 truy cập chỉ sau vài
phút khi công ty quyết định bán trước Playstation2 (PS2) vào cuối tháng 2 năm 20001. Doanh
số ban đầu của PS2 tăng gấp 10 lần so với doanh thu của PS ban đầu khi công bố 5 năm
trước2. Mặc dầu Sony đã có kinh nghiệm với phiên bản đầu tiên, công ty cũng không thể dự
báo chính xác sự hưởng ứng mạnh mẽ từ khách hàng đối với PS2. Sony, công ty thống trị
trong thị trường trò chơi video, phải nâng sản xuất gấp đôi trong thời gian ngắn trước khi các
đối thủ cạnh tranh như Nintendo và Microsoft giới thiệu những sản phẩm mới. Điều này
Dự báo nhu cầu trong chuỗi cung ứng
minh hoạ những thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải trong việc dự báo sản lượng và gia
tăng nhanh chóng hoạt động sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng cao của khách hàng và giữ
vững thị phần.
1.2 Đặc điểm chung của dự báo
- Khi tiến hành dự báo cần giả thiết: hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đại
lượng dự báo trong quá khứ sẽ tiếp tục cho ảnh hưởng trong tương lai.
- Không có một dự báo nào hoàn hảo 100%. Những đoán luôn sai sót đến một mức
độ lớn hơn hay nhỏ hơn. Các doanh nghiệp cần ấn định một số mức đọ sai sót mà họ cho
rằng mỗi đoán đều có. Một đoán chính xác có thể có một mức đọ sai sót trong khoảng
%. Một đoán có tính chất suy đoán hơn có thể có một mức đọ sai sót trong khoảng
. Điều quan tọng là nhận biết mức đọ sai sót, bởi vì doanh nghiệp phải có các kế hoạch

dự phòng để kiểm soát những kết quả đó.
- Dự báo tổng hợp chính xác hơn những dự báo đối với từng sản phẩm hay đối với
những lĩnh vực thị trường nhỏ. Dự báo dựa trên diện đối tượng khảo sát càng rộng, càng đa
dạng thì càng có nhiều khả năng cho kết quả chính xác hơn. Ví dụ: Dự báo về giá xăng dầu
trong thời gian tới.
- Độ chính xác của dự báo tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo.
- Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn dự báo trung và dài hạn. Có thể tính toán một
cách chính xác hơn nhiều tác động của những xu hướng và tình hình kinh doanh trong thời
gian ngắn so với thời gian dài.
1.3 Phân loại dự báo
Dự báo được phân loại theo nhiều cách khác nhau, để phục vụ cho công tác lập kế
hoạch, tổ chức sản xuất và quản trị sản xuất người ta phải tiến hành dự báo cho các khoảng
thời gian khác nhau. Căn cứ vào thời gian có 3 loại dự báo sau :
Dự báo ngắn hạn:
Dự báo ngắn hạn là dự báo có tầm xa dự báo rất ngắn, có thể tuần, tháng đến dưới một
năm. Dự báo loại này thường được dùng cho các quyết định mua sắm, điều độ công việc,
phân giao nhiệm vụ, cân đối các mặt trong quản trị tác nghiệp.
Dự báo trung hạn:
2
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Những vấn đề lý luận chung về dự báo, thị trường cà phê thế giới và tổng quan về xuất khẩu cà phê Vi Luận văn Kinh tế 0
K Phản biện xã hội của báo in về Dự án Nhà máy thủy điện Sơn La  Văn học 0
R Những dự báo về đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
B Dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam Luận văn Kinh tế 3
I Dự báo về tác động của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đối với các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ Tài liệu chưa phân loại 0
V Dự báo cầu về lao động đến năm 2010 Tài liệu chưa phân loại 0
S Báo cáo Hệ thống SCADA dự án đầu tư của tập đoàn dầu khí Việt Nam về nhà máy nhiệt điện Quảng Trách Tài liệu chưa phân loại 0
B Đề án: Sử dụng mô hình Arch và Garch để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng kh Luận văn Kinh tế 1
K Dự báo về tác động của WTO đối với các DN xuất khẩu vừa và nhỏ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Dự báo sự phát triển của pháp về bảo vệ nguồn tài nguyên không khí ở nước ta Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top