daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
ĐỒ án CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KEM

LỜI MỞ ĐẦU
Kem là một thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng. Bởi vì kem là một dạng sản phẩm làm từ sữa cho nên kem có chứa các thành phần như glucid, protein, lipid, một số chất khoáng và vitamin. Đây là những hợp chất rất quan trọng trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày của con người.
Tuy nhiên ngoài giá trị về mặt dinh dưỡng thì kem còn có giá trị về thị hiếu. Đây cũng là một món ăn giúp cho chúng giải khát trong nhũng ngay hè nóng bức của thời tiết Sài Gòn. Ở Sài thành này có rất nhiều quán kem với đủ loại kích cỡ từ bình dân đến sang trọng phục vụ cho nhu cầu của mọi tầng lớp người dân ở đây. Mỗi quán kem lại có khoảng 20 hương vị kem khác nhau để thay đổi thường xuyên theo từng ngày: dâu, sô-cô-la, đào, sầu riêng, vani, vải, dưa gang v.v… phù hợp với khẩu vị đa dạng của khách. Rất nhiều người đã sáng tạo kết hợp hai loại mùi với nhau trong một cây kem như sô-cô-la và sầu riêng, dâu và dưa gang, sầu riêng và đào… Trong nguyên liệu làm kem còn có sữa tươi, sữa bột và một số nguyên liệu khác để làm cho kem thơm và dẻo nữa.
Và đây để cung cấp cho quý bạn đọc hiểu biết thêm về quy trình sản xuất kem từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn như thế nào? Nhóm chúng tui đã tích cực tìm hiểu và tổng hợp lại từ những tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để trình bày một cách tổng quát nhất về cách làm kem và những vấn đề xung quanh liên quan tới kem thành phẩm.
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG 4
1. Nguồn gốc 4
2. Phân loại 4
3. Giới thiệu một vài loại kem nổi tiếng trên thế giới 5
II. NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT KEM 6
1. Sữa và các sản phẩm từ sữa 6
2. Dầu thực vật 7
3. Đường 7
4. Chất nhũ hóa 8
5. Chất ổn định 8
6. Chất tạo hương 9
7. Chất màu 9
8. Những nguyên liệu khác 9
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KEM 10
1. Sơ đồ quy trình sản xuất 10
2. Thuyết minh quy trình 11
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 11
2.2. Phối trộn 11
2.3. Đồng hóa 12
2.4 Thanh trùng 14
2.5. Ủ chin 15
2.6. Lạnh đông sơ bộ 16
2.7 Rót hộp – lạnh đông kết thúc 17
2.8 Sản phẩm 17
IV. THIẾT BỊ SỬ DỤNG 17
1. Máy trộn 18
2. Máy đồng hóa 18
3. Máy phối trộn 18
4. Máy chiết rót kem 18
5. Máy làm lạnh 19
6. Máy đánh xốp kem liên tục 19
7. Thiết bị thanh trùng 19
V. TỔNG KẾT 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Nguồn gốc
Mỹ tự hào với thương hiệu Breyer. Thành Rome níu chân du khách với những quán kem vỉa hè đầy lãng mạn. New Zealand hãnh diện là một trong những nước sản xuất kem nhiều nhất thế giới.
Năm 54, khi lên ngôi Hoàng đế La Mã, Nero mở đại tiệc và quyết định tạo nên một sự kinh ngạc cho các vị khách bằng một món tráng miệng chưa ai nghĩ tới: tuyết ngọt. Để làm được món này, ông cho người lên núi Apennine lấy tuyết rồi về ướp nó bằng mật ong, hoa quả rồi lại mật ong. Tuyết ngọt – được coi là tiền thân của kem.
Hơn 500 năm sau, tại Trung Quốc, dưới triều nhà Đường (618-907), món tuyết ngọt của Nero lại được đổi mới. Đó là hỗn hợp sữa trâu, bò, dê được lên men, trộn với bột mỳ, sau đó được ướp long não cho có hương vị và làm lạnh bằng băng với muối.
Năm 1295, nhà hàng hải người Italy-Marco Polo trở về từ Trung Quốc. Cuốn sách Description of the World (Diện mạo thế giới) của Marco Polo có nói đến có một thứ được gọi là "sữa được làm khô trong một thứ bột nhão". Chính nhờ ông mà nó mới trở thành kem ở châu Âu.
Trong một bữa tiệc cung đình, đầu bếp của Charles I đã dâng lên một món ăn mới. Nó lạnh và giống như những bông tuyết, nhưng mịn và ngọt hơn các món tráng miệng khác trên bàn tiệc hôm đó. Sau khi Charles I bị xử tử, công thức của món kem lạnh không còn bí mật nữa.
Naêm 1946, baø Nancy Johnson ngöôøi New York ñaõ phaùt minh ra moät loaïi tuû laïnh chuyeân duøng ñeå chöùa kem, maùy laøm kem ngaøy nay ñöôïc mang teân “Johnson Patent Ice-Cream Freezer”.
Naêm 1962, coâng ngheä laøm kem thöông maïi ñaàu tieân ñöôïc caáp baèng saùng cheá.
2. Phân loại
Bylund Gosta (1995) đề nghị phân loại kem thành bốn nhóm như sau:
• Kem được sản xuất từ sữa.
• Kem được sản xuất từ chất khô không béo của sữa và dầu thực vật.
• Kem được sản xuất từ nước ép trái cây có bổ sung thêm thành phần chất béo và chất khô không béo của sữa.
• Kem được sản xuất từ nước trái cây và đường.
Hai nhóm sản phẩm đầu tiên là phổ biến nhất và chiếm khoảng 80-90% tổng sản lượng kem trên thế giới.
3. Giới thiệu một vài loại kem nổi tiếng trên thế giới.
3.1. Kem New Zealand.
Có thể coi kem là một thương hiệu quốc gia của đất nước này. Kem New Zealand ngon ở độ tinh khiết và tươi mới. Kem được làm trong môi trường cực sạch, từ sữa của đàn bò quanh năm chỉ ăn cỏ trên những cánh đồng xanh ngút mắt, từ những nguyên liệu tươi mới được lựa chọn cẩn trọng nhất với công nghệ làm kem tiên tiến có tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt. Môi trường thanh khiết và sạch giúp New Zealand gần như miễn dịch với hầu hết các bệnh dịch động vật. Chính điều này khiến người dân nước này hoàn toàn tin tưởng khi thưởng thức món kem của nước mình.
3.2. Kem Pháp
Berthillon là cái tên khá quen thuộc khi nhắc tới kem Pháp. Nó có hai dạng: kem sữa và sorbet (kem hoa quả không có kem hay sữa) với nhiều mùi hương: từ ngọt ngào với chocolate tới vani, từ chanh chua ngắt đến dâu thơm mát. Nhiều người từng nói, để thưởng thức loại kem ngon nhất thế giới, hãy đến Berthillon trên con phố Louis gần Notre Dame. Dạo bộ bên sông Seine và tận hưởng hương vị kem tuyệt vời của Berthillon, bạn sẽ hiểu tại sao nên đến Paris."Đại sứ đặc mệnh toàn quyền" của kem Pháp ở Việt Nam là Fanny. Để chắc chắn đạt chất lượng cao nhất, mỗi loại kem Fanny đều có một công thức được tính toán cẩn thận.
3.3. Kem Ý

Quán kem ở Rome giống như những du khách lạc đường, có thể tìm thấy dễ dàng ở khắp nơi trong thành phố đầy ngõ ngách. "Galeto"-Bạn sẽ chỉ biết tới Rome một nửa nếu chưa thưởng thức món kem này. Ở đây có những cửa hàng chuyên Galeto, những quán cà phê bán Galeto, những cửa hàng có riêng kem Galeto của mình. Loại kem làm từ những nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên này có từ thời Phục Hưng. Suốt một thời gian dài, đây là món ăn dành riêng cho những người giàu có.
II. NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT KEM
1. Sữa và các sản phẩm từ sữa
Trong sản xuất kem, có thể sử dụng các dạng nguyên liệu: sữa tươi, sữa cô đặc, sữa bột nguyên cream, sữa bột gầy, chất béo từ sữa: cream, bơ, hay chất béo khan…
Các nguyên liệu trên phải được kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan, hóa lý và vi sinh. Chất lượng của nguyên liệu càng cao thì chất lượng của sản phẩm sẽ càng tốt và ổn định. Việc lựa chọn dạng nguyên liệu thích hợp cho sản xuất sẽ phụ thuộc vào dạng sản phẩm kem, giá thành nguyên liệu và nguồn cung ứng.
Mỗi nguyên liệu sẽ được bảo quản trong những điều kiện thích hợp tương ứng.
2. Dầu thực vật
Có thể sử dụng dầu đậu nành, dầu dừa, dầu hướng dương hay dầu cài làm nguyên liệu sản xuất một số loại kem. Các chỉ tiêu hóa lý quan trọng của dầu thực vật bao gồm chỉ số acid, chỉ số peroxide, chỉ số iod.
Hàm lượng dầu thực vật có thể chiếm từ 6-10% khối lượng.
Một số nước sử dụng kết hợp dầu thực vật và chất béo của sữa để sản xuất kem. Còn ở một số quốc gia nghiêm cấm việc sử dụng chất béo thực vật trong sản xuất kem.
Dầu thực vật cần bảo quản trong điều kiện tương tự như đối với bơ, cream.
3. Đường
Đường được dùng để hiệu chỉnh hàm lượng chất khô và vị ngọt của sản phẩm. Trước đây trong sản xuất kem, ngoài đường lactose có trong sữa người ta thường sử dụng đường saccharose. Ngày nay nhóm nguyên liệu đường trở nên đa dạng hơn với đường nghịch đảo, glucose và siro glucose-fructose.
Ngoài ra còn sử dụng một số loại đường tạo ngọt cùng kiệt năng lượng để phục vụ cho nhóm người bị bệnh tiểu đường và béo phì. Một số chất tạo ngọt phổ biến được sử dụng trong sản xuất kem: sorbitol, aspartame, polydextrose…
4. Chất nhũ hóa
Chất nhũ hoá thường là những phân tử có nhóm chức ưa nước và ưa béo. Chúng tập trung tại bề mặt tiếp xúc giữa pha phân tán và pha liên tục trong hệ nhũ tương, làm giảm sức căng bề mặt để ổn định hệ nhũ tương. Trong sữa có chứa một số chất nhũ hóa (lecithine, protein, phosphate…) nhưng với hàm lượng thấp. Có thể sử dụng lecithine từ trứng gà hay các chất nhũ hóa rẻ tiền hơn được là mono hay diglyceride, các ester của sorbitol hay của phân tử đường…
5. Chất ổn định
Trong sản xuất kem chất ổn định là những hợp chất ưa nước. Khi cho vào nước chúng có thể liên kết với một lượng lớn phân tử nước và làm giảm số phân tử nước ở dạng tự do. Các chất ổn định sẽ tạo ra mạng lưới không gian để hạn chế sự chuyển động tự do của các phân tử nước. Nhờ đó trong quá trình lạnh đông hỗn hợp nguyên liệu sản xuất kem, các phân tử đá xuất hiện sẽ có kích thước nhỏ, kem trở nên đồng nhất. Theo Campell (1980) chất ổn định còn có chức năng hạn chế sự lớn lên của các tinh thể đá trong kem thành phẩm khi có sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình bảo quản.
Chất ổn định dùng trong sản xuất thường có bản chất là protein (gelatin, casein, albumin, globulin…), cacbohydrate (agar-agar, gum arabic, carboxymethylcellulose...)
6. Chất tạo hương
Sử dụng các chất mùi khác nhau như vanilla, mùi cam, sầu riêng, dâu, mùi chocolate, mùi cà phê…Chúng có thể trích ly từ thực vật hay được sản xuất từ phương pháp tổng hợp hóa học.
Để đa dạng hóa sản phẩm người ta sử dụng các loại trái cây (phần thịt quả đã được cắt nhỏ) hay một số hạt (đậu phộng, hạt điều…) bột cacao, dịch chocolate trong sản xuất kem nhằm tạo hương, nâng cao giá trị cho kem thành phẩm.
7. Chất màu
Chất màu có chức năng tạo màu sắc cho kem. Tùy theo quy định sử dụng phụ gia ở mỗi nước mà danh mục các chất màu dùng trong sản xuất kem có thể thay đổi. Có hai nhóm chất màu: chất màu tự nhiên và chất màu hỗn hợp. Chất màu tự nhiên thường có độ bền màu kém hơn màu tổng hợp trong điều kiện sản xuất công nghiệp.
8. Những nguyên liệu khác
Để tạo độ chua thích hợp cho kem, người ta thường sử dụng acid hữu cơ như acid citric, acid tatric. Ngoài ra, các acid hữu cơ còn chức năng hạn chế sự phát triển của một số vi sinh vật có trong sản phẩm. Theo Campell (1980) ở một số địa phương người ta có sử dụng phụ gia chống vi sinh vật trong sản xuất kem, phổ biến nhất là benzoat natri. Tuy nhiên nhiều nước trên thế giới không cho phép sử dụng nhóm phụ gia này.

III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KEM.
1. Sơ đồ quy trình sản xuất

2. Thuyết minh quy trình
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Các nguyên liệu sẽ được định lượng theo đúng công thức phối trộn cho mỗi loại kem sản xuất. Nguyên liệu khô như bột sữa nguyên, bột sữa gầy, một số chất ổn định v..v..sẽ được đem cân. Ngược lại, nguyên liệu dạng lỏng như sữa tươi, một số chất màu, chất tạo nhũ v..v.. có thể được đem cân hay đo thể tích để xác định hàm lượng cần sử dụng.
Riêng các chất béo như cream, bơ, dầu thực vật…phải được gia nhiệt lên 35-50oC để dễ phối trộn và dễ bơm chúng trong các đường ống dẫn nguyên liệu của phân xưởng sản xuất.
Nguyên liệu đầu vào là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm:
Chất lượng nguyên liệu đầu vào:
Nguyên liệu cần kiểm tra các chỉ tiêu: cảm quan, hóa lý, vi sinh trước khi đưa vào sản xuất:
• Việc sử dụng nguyên liệu có chất lượng tốt thì sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt cả về màu sắc, mùi vị, cấu trúc.
• Các nguyên liệu có chất lượng kém thì sẽ tạo ra sản phẩm có mùi khó chịu, cấu trúc không đồng nhất.
Chế độ bảo quản các nguyên liệu sản xuất:
Chế độ bảo quản càng tốt thì chất lượng nguyên liệu sẽ càng ít bị biến đổi.
• Sữa tươi: bảo quản trong thiết bị kín, làm bằng thép không rỉ, nhiệt độ ≤ 60C.
• Sữa bột: bảo quản trong các bao hay các silo lớn, để nơi thoáng mát.
Dầu thực vật: bảo quản trong các thiết bị không rỉ và tránh sự tiếp xúc của oxi không khí để tránh hiện tượng oxi hóa ảnh hưởng đến màu sắc và mùi cho sản phẩm.
2.2. Phối trộn:
Mục đích:
• Sử dụng phương pháp cơ học để cho hỗn hợp nguyên liệu trở nên đồng nhất.
• Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
• Phân bố đều các nguyên liệu, các chất bảo quản.
Tiến hành:
Các nguyên liệu lần lượt cho vào thiết bị phối trộn theo một trình tự nhất định.
Thiết bị phối trộn thường có hình trụ đứng với bộ phận điều nhiệt và cánh khuấy hoạt động ở tốc độ cao.
Trong một số trường hợp, người ta sẽ lọc và bài khí sau khi phối trộn hỗn hợp nguyên liệu. Mục đích của quá trình bài khí là làm tăng hiệu quả truyền nhiệt, từ đó cải thiện hai quá trình tiếp theo là đồng hóa và thanh trùng.
Các biến đổi xảy ra:
• Quá trình phối trộn sẽ tạo điều kiện cho các chất tương tác với nhau để tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm.
• Tạo nên hỗn hợp đồng nhất để chuẩn bị cho quá trình đồng hóa.
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ hỗn hợp trong quá trình phối trộn thường được duy trì ở 50-65oC.
Thiết bị sử dụng: máy phối trộn.
2.3. Đồng hóa:
Mục đích:
• Ổn định hệ nhũ tương.
• Chống lại sự tách pha dưới tác dụng của trọng lực.
• Giúp cho sản phẩm giữ nguyên cấu trúc trong suốt thời gian bảo quản.
Phương pháp thực hiện:
Do hỗn hợp nguyên liệu có chứa chất béo với hàm lượng cao, quá trình đồng hóa sẽ làm giảm kích thước các hạt béo và phân bố chúng đều trong hỗn hợp. Người ta sử dụng thiết bị đồng hóa hai giai đoạn. Áp lực đồng hóa của giai đoạn đầu thường được chọn là 200bar. Hỗn hợp gia nhiệt lên đến 65-75oC trước khi đưa vào thiết bị đồng hóa. Chất nhũ hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình đồng hóa.
• Sử dụng các phương pháp đồng hóa:
 Bằng phương pháp khuấy trộn.
 Bằng phương pháp sử dụng áp lực cao.
Để sản xuất kem người ta thường tiến hành đồng hóa 2 giai đoạn:
• Giai đoạn đầu: tiến hành sử dụng cánh khuấy để đồng hóa hệ nhũ tương.
• Giai đoạn sau: sử dụng phương pháp đồng hóa áp lực cao. Hệ nhũ tương sau khi đi qua khe hẹp sẽ phân tán, bị xé nhỏ.
Thiết bị: Sử dụng thiết bị đồng hóa khuấy trộn và thiết bị đồng hóa áp lực cao.
Các biến đổi xảy ra:
Dưới tác dụng của cánh khuấy các hạt của pha phân tán sẽ bị va đập và làm giảm kích thước. Giai đoạn này để chuẩn bị sơ bộ cho quá trình đồng hóa áp lực cao.
Khi cho hệ nhũ tương đi qua khe hẹp với tốc độ cao (50÷200m/s) thì các hạt của pha phân tán sẽ bị phá vỡ và giảm kích thước.
Quá trình này sẽ làm tăng nhiệt độ giúp cho quá trình đồng hóa trở nên dễ dàng. Lúc này độ nhớt sẽ giảm, các phân tử chuyển động nhanh hơn, sức căng bề mặt sẽ giảm  hệ nhũ tương được tạo thành dễ dàng và ổn định hơn.
Thông số kỹ thuật:
• Nhiệt độ đồng hóa: 55÷800C.
• Áp suất: 200bar

5. Máy chiết rót kem
Chất liệu: 304 thép không rỉ
Sản lượng: 3900 - 4800cốc/h
Công suất: 2kw
Công suất tăng nhiệt: 0.4kw
Lượng khí hao tổn: 0.15m3/min
cách chuyển động: điện khí
6. Thiết bị lạnh đông sơ bộ
Chất liệu: 304 thép không rỉ
Công suất: 0,55kw
Sản lượng: 375L
Sử dụng thiết bị lạnh đông có ống chảy, làm việc với chế độ liên tục.
Bộ phận quan trọng của hệ thống làm lạnh sơ bộ là ống barrel freezer. Đây là một ống dài có nhiều lớp, lớp cách nhiệt, lớp tải lạnh và phần lõi chứa hỗn hợp nguyên liệu. Trong phần lõi này có cánh khuấy. Ở đầu ra của ống có thêm dao cạo và các khe để đẩy kem ra ngoài. Thiết bị này làm việc ở chế độ liên tục, thời gian để nguyên liệu chảy suốt đường ống khoảng 15-20 phút. Ống có thể đóng băng khoảng 50-70% nước trong nguyên liệu. Hỗn hợp nguyên liệu khi đi vào ống vừa được lạnh đông, vừa được khuấy trộn kĩ. Điều này làm cho các tinh thể đá rất nhỏ, tạo nên độ xốp cho sản phẩm. Mặt khác, do nước trong sản phẩm chưa đóng băng hết nên nguyên liệu ra khỏi thiết bị vẫn còn độ sệt, độ mềm nhất định

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top