Download miễn phí Đề án Một số kiến nghị và giải pháp trong công tác đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động trong nền kinh tế thị trường





 
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM 2
I/ Khái niệm lao động việc làm và thất nghiệp 2
1. Nguồn lao động 2
2. Việc làm 3
3. Thất nghiệp 3
II/ Sự cần thiết của đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động 4
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG CỦA NƯỚC TA 6
I/ Thực trạng đội ngũ lao động ở nước ta thời kỳ trước đổi mới (trước năm 1986) 6
1. Về số lượng lao động 6
2. Về chất lượng lao động 7
3. Về chính sách bồi dưỡng, đào tạo các loại hình lao động 8
4. Về việc tuyển dụng lao động qua đào tạo 9
II/ Thực trạng lao động sau đổi mới (sau 1986) đến nay 10
1. Những điều kiện mới đòi hỏi người lao động 10
2. Thực trạng nguồn nhân lực 11
3. Công tác đào tạo giáo dục 12
4. Vấn đề sử dụng đội ngũ lao động sau đào tạo bồi dưỡng 16
5. Công cụ lao động 17
III/ Kết quả đạt được và những tồn tại của hệ thống đào tạo dạy nghề trong những năm qua 18
1. Những kết quả đạt được 18
2. Những tồn tại 19
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 22
I/ Một số giải pháp 22
II/ Một số kiến nghị 25
KẾT LUẬN 27
Tài liệu tham khảo 28
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u tra của chúng tui thì tỷ lệ lao động khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề sử dụng không phù hợp với đào tạo là 14,2% đây là tỷ lệ khá lớn, nói lên việc sử dụng loại lao động này còn tùy tiện, làm cho cán bộ công nhân viên không phát huy được năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác
II.Thực trạng lao động sau đổi mới (sau 1986) đến nay.
1. Những điều kiện mới đòi hỏi người lao động
Thứ nhất là khi bước sang cơ chế thị trường , nó đã tác động mạnh mẽ đến mọi người lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa đã dẫn đến việc chấp nhận sự cạnh tranh trong thị trường lao động, và bởi vậy người lao động muốn có việc làm phải không ngừng học tập nâng cao trình độ để khỏi tụt hậu,đấu tranh để luôn là “món hàng “ có chất lượng hàng đầu . Sự cạnh tranh gay gắt trong mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường đòi hỏi lao động phải hết sức năng động và phải không ngừng hoàn thiện kiến thức và kỹ năng lao động của mình để đáp ứng được với nhu cầu của thị trường đang không ngừng biến đổi. Trong cơ chế thị trường không chỉ cần có kiến thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp cón phải có tư duy kinh tế phải biết “cách làm ăn” và phải biết tự tìm lấy công ăn việc làm .
Cơ chế thị trường đòi hỏi người quản lý tìm hiểu thị trường tìm đầu vào, tìm đầu ra, tìm kiếm và bố trí các nguồn lực để hoạt động, phải luôn thay đổi mẫu mã, mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu thị trường . Bởi vậy, đòi hỏi nhà quản lý phải luôn năng động sáng tạo
Chủ trương “mở cửa” của nhà nước, đây là điều thuận lợi cung cấp thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, và có thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại thông qua các hình thức chuyển giao công nghệ, Trong khi đó đội ngũ lao động hiện nay của chúng ta hầu như chưa đủ trình độ và phong cách để giao lưu, làm ăn với các công ty của các nước cũng như để xây dựng một nền sản xuất, dịch vụ hiện đại của nhà nước trong cơ chế thị trường. Do vậy, việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ lao động hiện có đang là một vấn đề cấp bách và nóng hổi hiện nay.
Đòi hỏi của sản xuất kinh doanh trong những năm tới (đến năm 2000 và 2010) đối với đội ngũ lao động ở các doanh nghiệp nước ta là: đạt tỷ lệ cân đối hơn về số lượng giữa các loại lao động kỹ thuật và nâng cao chất lượng để có thể vận hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Như vậy yêu cầu đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật có hiểu biết kỹ thuật, và kỹ năng cao, có sức khỏe để vận hành được các máy móc và phương tiện tiên tiến có đạo đức lao động tốt. Còn yêu cầu đối với đội ngũ lao động quản lý là: có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức quản lý hiện đại, có ngoại ngữ đủ để giao tiếp bình thường trong công việc, thành thạo các kỹ năng quản lý hiện đại, có đạo đức lao động và đạo đức kinh doanh tốt.
2. Thực trạng nguồn nhân lực.
Hiện nay giữa thực trạng nguồn nhân lực so với yêu cầu đặt ra ở nước ta cồn một khoảng cách quá xa0, có thể nêu thực trạng nguồn lao động trong các doanh nghiệp hiện nay như sau:
Một là, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn rất thiếu so với nhu cầu ( hiện nay chỉ có 13% so với tổng số lao động) và đang tồn tại mất cân đối nghiêm trọng về tỷ lệ giữa các loại lao động kỹ thuật (tỷ lệ thực tế là một kỹ sư/1,6 trung cấp và 3 công nhân, trong đó ở các nước phát triển, tỷ lệ này là một kỹ sư / 3 trung cấp và 10 công nhân. Việc hình thành các khu công nghiệp khu chế xuất ngày càng tăng thêm tình trạng đó .
Về nguồn lao động theo kết quả điều tra của Bộ lao động - thương binh và xã hội năm 1996, số người trong độ tuổi lao động và là nhân khẩu thường trú từ 15-60 tuổi có 48,4 triệu người trong đó nhóm tuổi từ 15-24 có 13,7 triệu và nhóm từ 25-34 có 11.6 triệu . Xét về lực lượng lao động về chuyên môn kỹ thuật và công nghệ trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, thì trong tổng số 35,8 triệu ngươì ( trong độ tuổi lao động) số có trình độ trên đại học là 11.561 người , cao đẳng và đại học 816.098 người công nhân có trình độ sơ cấp 636,246 người và số không có trình độ chuyên ôn kỹ thuật , là lao động giản đơn gồm 31.452198 người. Xét về phân bố số lao động này cho thấy , ở khu vực đô thị, trên đại học có 9176 người , ở nông thôn chỉ có 2.393 người ( đô thị gấp 4 lần so với nông thôn). Số cao học và đại học ở đô thị có 560.097 người. còn ở nông thôn chỉ có 256.008 người ( đô thị gấp 2 lần nông thôn) . Số công nhân kỹ thuật có bằng cấp ở đô thị là 444.692 người ( số này chênh lệch không lớn giữa 2 khu vực ). Trong khi đó số người có trình độ chuyên môn sơ cấp ở đô thị chỉ có 183.418, còn ở nông thôn lại tới 452.831 người . Tổng số lao động giản đơn ở nông thôn có tới 26.771.862 người , trong khi ở đô thị chỉ là 4680333 người ( nông thôn gần gấp 6 lần đô thị)
Từ thực tế trên ta có nhận xét sau:
- So với trước đây , số lao động kỹ thuật có tay nghề chuyên môn cao trong phạm vi cả nước đã tăng nhiều về số lượng và chất lượng , đặc biệt là số công nhân kỹ thuật trong nhóm tuổi trẻ từ 20-34 tuổi.
- Có sự phân bố không đều hay mất cân đối giữa nông thôn và đô thị
- Số có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tuy đã tăng lên nhiều về số lượng nhưng thực tế chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho CNH,HĐH.
- Riêng số công nhân kỹ thuật hay số cán bộ kỹ thuật trung cấp đã tăng lên về số lượng nhưng cũng còn qúa ít so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt có sự mất cân đối giữa cán bộ đại học, cán bộ trung học dvà công nhân kỹ thuật.
Hai là, trình độ tay nghề của công nhân nói chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu vận hành máy móc kỹ thuật hiện đại để có thể cho ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới ( số công nhân bậc 1 bậc 2 chiếm 51% so với tổng số công nhân , số công nhân bậc cao cũng chưa có tay nghề thực tế tương xứng với cấp bậc)
Ba là,thái độ chấp hành kỷ luật lao động của công nhân còn kém, công nhân chưa quen với tác phong công nghiệp và đặc biệt, ở nhiều doanh nghiệp công nhân có tâm lý không muốn nâng bậc( vì nếu nâng bậc phải làm công việc bậc cao hơn sẽ không đảm bảo năng suất, thu nhập sẽ bị giảm)
Bốn là, đội ngũ lao động quản lý tuy không thấp về trình độ sản xuất nhưng năng lực thực tế cũng chưa tương xứng, chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc hiện tại; chưa được trang bị kiến thức quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường; chưa được đào tạo để có được những kỹ năng quản lý hiện đại; tác phong làm việc về cơ bản là chưa thay đổi.
Năm là, đội ngũ quản lý cấp cao của doanh nghiệp ( giám đốc) chưa thực sự hướng tới đổi mới, một phần rất lớn ( 49%) còn chưa qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Trong khi đó, công tác đào tạo và phát triển nhân l
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
C Đồ án Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý rác thải cho một huyện ngoại thành quy mô 300 tấn/ngày Kiến trúc, xây dựng 2
X Đề án Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Một số biện pháp nhằm hoàn thiện định giá đất đô thị ở nước ta Kiến trúc, xây dựng 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
S Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khoa học Tự nhiên 0
C Sử dụng một số phần mềm thiết kế giáo án điện tử dạy chuyên đề sinh lí thực vật cho học sinh chuyên Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top