4_6

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, với những quy luật khắt khe của nền kinh tế. Những biến động thường xuyên của môi trường kinh doanh, của nhu cầu tiêu dùng là cơ hội của doanh nghiệp này nhưng cũng có thể là những thách thức to lớn đối với những doanh nghiệp khác. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết khai thác tối đa những lợi thế của mình về tài chính, nhân sự...và đặc biệt là sử dụng công cụ Marketing.
Thị trường là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định sống còn đối với mỗi doanh nghiệp mà marketing là làm việc với thị trường. Như vậy, nó là một công cụ cực kỳ quan trọng. Ngoài việc giúp doanh nghiệp tạo ra thị trường cho mình, nó còn giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển thị trường đó.
Marketing là những hoạt động có tính chất nghiệp vụ, kỹ thuật và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh, giao tiếp xã hội thông qua việc nghiên cứu, dự báo cầu thị trường, tìm ra các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để điều khiển các dòng hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của thị trường.
Một trong những công ty được thành lập trong những năm đổi mới nền kinh tế, công ty giầy LADODA đã và đang đứng vững, tiếp tục phát triển. Một trong những vấn đề mà công ty giầy LADODA đã và đang rất coi trọng là "làm thế nào để sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng. Thu được lợi nhuận tối đa và thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng".
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Mạnh Hùng cùng cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch - đầu tư của công ty, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA" làm đề án nghiên cứu của mình. Nội dung đề án được trình bày trong ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp trong thị trường giầy dép Việt Nam.
Chương II: Thực trạng và hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Chương III: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA.
Chương I
Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép việt nam

I - lý luận về thị trường theo quan đIểm marketing
1. Khái niệm thị trường :
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
2. Định vị thị trường: Là thiết kế một sản phẩm có những đặc tính khác biệt so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một hình ảnh riêng đối với khách hàng
3. Phân đoạn thị trường: là tập hợp những khách hàng có những đặc điểm hay đặc tính được lựa chọn làm cơ sở cho việc phân chia .
Phân đoạn thị trường là chia thị trường (khách hàng) thành những nhóm khác biệt nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuy nhiên, theo mỗi nhóm lại có sự đồng nhất.
* Các lý do để phân đoạn:
- Do thị trường là sự tập hợp phong phú đa dạng những khách hàng rất khác nhau về đặc điểm tâm lý, hành vi và thói quen do đó họ cũng đòi hỏi những sản phẩm và cách thức phục vụ khác biệt nhau.
- Do những điều kiện và khả năng của công ty là có hạn nó không thể phục vụ và đáp ứng tất cả các nhu cầu vì vậy để lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu cần lựa chọn tiến hành phân chia khách hàng thành những nhóm nhất định.
* Các yêu cầu để phân đoạn thị trường:
Để xác định được một đoạn thị trường có hiệu quả việc phân đoạn thị trường phải đạt được những yêu cầu sau:
- Tính đo lường được, nó là quy mô và hiệu quả của công đoạn thị trường đó phải đo lường được.
- Tính tiếp cận, tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ được đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định .
- Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trường phải bao gồm các khách hàng có nhu cầu đồng nhất với qui mô đủ lớn để có khả năng sinh lời được.
- Tính khả thi, tức là có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường đã phân chia.
3.1. Thị trường mục tiêu: là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hay mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh để đạt được mục tiêu marketing đã định.
3.2. Thị trường tiềm năng: là những thị trường được đánh giá và dự báo về triển vọng phát triển của nó. Nó có thể trở thành thị trường mục tiêu của công ty trong tương lai và nó được xem xét như là đối tượng của các chiến lược marketing của công ty.
II - Kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp
1. Khái niệm về marketing
Marketing là một thuật ngữ tiếng Anh xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20 ở Mỹ. Khi mới ra đời nó chỉ là một khái niệm đơn giản, giới hạn trong lĩnh vực thương mại và bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tiêu thụ những hàng hoá và dịch vụ đã có sẵn với mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Song hiện nay nó không còn giới hạn trong lĩnh vực thương mại mà còn nhiều lĩnh vực khác cũng phải vận dụng marketing trong hoạt động của mình: chính trị, văn hoá, xã hội.. Nó được coi là một khoa học về sự trao đổi, nghiên cứu và giải quyết tất cả các quan hệ trao đổi giữa một tổ chức với môi trường bên ngoài của nó.
Theo hiệp hội marketing của Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho hàng hoá, dịch vụ và tư tưởng hành động để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Còn theo PHILIP KOTLER: Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi.
Có thể thấy rằng hầu hết các định nghĩa marketing đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích thông qua đó thỏa mãn các mục tiêu của cả người mua và người bán dù họ là cá nhân hay tổ chức, cho dù mỗi định nghĩa có quan điểm góc độ nhìn nhận về marketing có khác nhau, hoạt động của nó nhằm vào thị trường mục tiêu cụ thể (hướng vào con người) qua đó tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp nhờ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
2. Tầm quan trọng của marketing
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người có dạng đặc thù, đòi hỏi được đáp lại bằng một hình đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá và tình cách cá nhân của con người.Những sự khác biệt đó trong nhu cầu, đòi hỏi được đáp lại bằng cùng một loại sản phẩm, nhưng có những đặc tính khác nhau phản ánh ước muốn của con người.
Như vậy, tầm quan trọng của marketing chính là ý tưởng của marketing là làm thế nào để luôn luôn thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu (con người).
3. Định hướng kinh doanh theo quan điểm marketing
Trong kinh doanh, hoạt động marketing không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho cả người tiêu dùng. Với doanh nghiệp, marketing giúp cho việc tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc họ có cung cấp được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng hay không. Bằng việc tạo ra sự kết nối hoạt động của các chức năng khác với thị trường - quản trị marketing được coi là không thể thiếu. Nó đã và đang cung cấp năng lực và cách kinh doanh theo yêu cầu của thị trường một cách hiệu qủa nhất. Đã có nhiều quan điểm kinh doanh trong đó có quan điểm doanh nghiệp nên tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm thượng hạng và thường xuyên cải tiến chúng để đáp ứng nhu cầu về chất lượng, chức năng công dụng mới của người tiêu dùng. Thực chất đây là quan điểm cho thấy sự thiển cận trong việc làm ra sản phẩm mà không tính đến những ý kiến khách hàng khi thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp, không tính đến nhu cầu của khách hàng, không tính đến nhu cầu và mong muốn thị trường liệu có tiêu thụ hết số sản phẩm đã được doanh nghiệp tạo ra ? Giá sản phẩm có phù hợp khả năng thanh toán với người tiêu dùng hay không...? Song marketing đã giải đáp và tính đến việc đặt cơ sở kết nối, cách thức và phạm vi kết nối hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường ngay từ trước khi doanh nghiệp chính thức bắt tay vào sản xuất một sản phẩm cụ thể. Như vậy hướng kinh doanh từ ngoài vào trong của doanh nghiệp dựa trên cơ sở nhu cầu và ước muốn của khách hàng có thể được coi là hướng kinh doanh đúng đắn nhất tạo ra chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định của kinh doanh.
4. Các yếu tố tác động đến môi trường marketing của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường của công ty, ở bất kỳ lĩnh vực nào thì công ty cũng phải hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định các yếu tố của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiến đến hoạt động kinh doanh của công ty. Môi trường marketing bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
4.1. Môi trường vĩ mô
Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết ba vấn đề cơ bản của mình là sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào ?
Môi trường vĩ mô của công ty bao gồm 6 yếu tố, môi trường văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nhân khẩu và tự nhiên. Các yếu tố này là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, nó tạo ra hành lang cho các công ty trong kinh doanh. Công ty không có khả năng thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô mà nhiệm vụ của họ là tiếp cận, nhận thức và khai thác những yếu tố có lợi của nó cho hoạt động kinh doanh của công ty.
4.1.1. Môi trường nhân khẩu
Việt Nam với dân số sấp xỉ gần 90 triệu người với nhu cầu cao về hàng tiêu dùng nói chung cũng như với hàng giầy dép nói riêng, đã và đang là cơ hội và cũng là thách thức đối với công tyLADODA cũng như đối với toàn ngành giầy dép Việt Nam. Một đặc điểm nổi bật của thị trường giầy dép là sức tiêu thụ mạnh, nhu cầu của sản phẩm này đa dạng và luôn thay đổi. Vì vậy, đã đặt ra cho công ty một nhiệm vụ quan trọng là phải thường xuyên giám sát, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường để từ đó đổi mới sản phẩm cũng như phát hiện ra kẽ hở của thị trường và biến nó thành thị phần của mình, những đặc tính khác cũng cần quan tâm, xem xét đó là: tốc độ đô thị hoá cao, mức tăng dân số tự nhiên là 2%/năm, hiện tượng gia tăng dân số, sự giao lưu hội nhập với các nền kinh tế - văn hoá nước ngoài gia tăng khá nhanh...Tất cả những cái đó đều có ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu người tiêu dùng.
4.1.2. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã tạo ra những thuận lợi lớn trong hoạt động thương mại. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập xã hội, nâng cao đời sống nhân dân tăng thêm của cải xã hội, tăng thêm dung lượng thị trường hàng hoá.
Ngoài ảnh hưỏng của "cơn bão" tài chính tiền tệ xảy ra trong khu vực và trên thế giới, chúng ta còn gặp phải thiên tai lũ lụt nặng nề trong vài năm qua, đã tạo nên sức mua xã hội giảm dẫn đến hàng hoá tiêu thu chậm, gây ứ đọng. Những ảnh hưởng mang tính toàn cầu của nó đã tác động đến nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp giầy dép nói riêng mà biểu hiện rõ rệt có lẽ là việc tăng tỷ giá USD/VNĐ đã làm tăng giá nguyên liệu đầu vào.
Các yếu tố của môi trường kinh tế đó có tác động không nhỏ đến bất cứ đơn vị kinh doanh nào, không loại trừ công ty giầy LADODA.
4.1.3. Môi trường văn hoá
Văn hoá là yếu tố ảnh hưởng to lớn và sâu sắc nhất đến hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng sản phẩm thời trang(giầy dép).
Ngày nay, những giá trị chuẩn mực văn hoá đã đi vào từng ngõ ngách trong hoạt động kinh doanh. Những ảnh hưởng của môi truờng văn hoá tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Thể hiện ở chỗ những giá trị văn hoá của xã hội đã dẫn dắt con người ta hành động theo những chuẩn mực đó.
Môi trường văn hoá tác động rất lớn đến việc kinh doanh hàng giầy dép nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty giầy LADODA nói riêng. Nó ảnh hưởng ngay trong sản phẩm, trong hình thức mẫu mã, chất lượng của sản phẩm và cả trong hình thức giao dịch mua bán, trong dịch vụ bán hàng vì trong đời sống sinh hoạt hàng ngày thì phục sức chính là thứ người ta lựa chọn đầu tiên để thể hiện văn hoá của mình.
4.1.4. Môi trường chính trị
Các yếu tố của môi trường chính trị tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới biểu hiện của khuôn khổ pháp luật, các chính sách, các điều chỉnh, các loại thuế, các hạn ngạch cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Công ty LADODA có một thuận lợi lớn là được Đảng Uỷ khối công nghiệp, liên đoàn lao động thị trấn Kiêu Kị, huyện Gia Lâm chỉ đạo kịp thời, giúp đỡ công ty về mặt tổ chức, hiểu được luật pháp, chính trị là một điều kiện cần thiết để ban lãnh đạo công ty đưa ra những chính sách đúng đắn, hợp lý cho hoạt động kinh doanh của công ty mình.
4.1.5. Môi trường khoa học - kỹ thuật
Như chúng ta đã biết, khoa học kỹ thuật có một vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Yếu tố này đã trở thành một công cụ đắc lực trong việc cạnh tranh. Trong điều kiện khuyến khích đầu tư nước ngoài, làm cho các đơn vị sản xuất hàng giầy dép có một phần hạch toán bộ vốn của bên nước ngoài có ưu thế hơn hẳn.
Về vốn và công nghệ so với ngành giầy dép trong nước. Chính điều này đòi hỏi công ty giầy LADODA phải tìm cách tác động đến các đơn vị sản xuất là nơi cung cấp đầu vào cho công ty, phải luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, để từ đó có thể cung cấp được sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường.
4.1.6.MôI trường tự nhiên.Thời tiết khí hậu của Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng các loại giầy dép với các chất liệu khác nhau. Trong thực tế, đầu vào cho ngành công nghiệp sản xuất giầy là vải , da.. vẫn phải nhập ngoại vì loại nguyên liệu này ở trong nước mới chỉ đáp ứng đưọc 20% Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào, ở nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Do vậy, đây là vùng đất tạo điều kiện cho muỗi, côn trùng phát triển . ĐIều đó có ảnh hưởng tới nghành sản xuất giầy dép.như thế nào .
4.2. Môi trười vi mô
Môi trường vi mô marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân công ty và có khả năng ảnh hưởng đến quá trình thông qua các quyết định marketing của công ty. Nhiệm vụ cơ bản của các quyết định marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với các thị trường mục tiêu.
4.2.1. Khách hàng
Theo nguyên tắc hành vi, có thể phân các khách hàng của công ty thành hai nhóm chính như sau:
* Khách hàng tiêu dùng cá nhân:
Bao gồm toàn bộ những khách hàng hiện có và sẽ có khả năng mua các sản phẩm mà công ty cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân họ.
Những khách hàng tiêu dùng này, họ đến mua hàng của công ty tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm số I, số II, với số lượng ít.
Mục đích mua hàng của họ là để tiêu dùng cho bản thân họ và đồng thời so sánh hàng của công với các hàng của đối thủ cạnh tranh xem chất lượng và giá cả ra sao. Tuy nhiên, họ đến mua hàng tại các cửa hàng của công ty với quan điểm là nơi mình mua tận gốc, chất lượng đảm bảo.
* Khách hàng công nghiệp
là doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì Nhà nước đưa ra điều kiện và giá quá khả năng của họ. Nên có sự liên kết của Ngân hàng và doanh nghiệp để cùng hoạt động.
Về phía Nhà nước nên hỗ trợ các công ty trong nước nhiều hơn: Thuế khoá bình đẳng, cải thiện thủ tục hành chính, giấy phép xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan, giúp đỡ trong việc thuê đất đai, mặt bằng, giá cả hàng hoá trên thị trường...Để khỏi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
2.Kiến nghị về chính sách thuế
Nhà nước cần hoàn chỉnh các chính sách thuế vì thuế là công cụ để điều tiết nền kinh tế. Hiện nay, thuế đối với hàng công nghiệp nhẹ nói chung và công nhgiệp sản xuất giầy nói riêng còn nhiều bất hợp lý. Nhà nước cần miễn thuế hay giảm thuế cho một số nguyên phụ liệu nhập từ nước ngoài dùng vào sản xuất để tái xuất khẩu.
3. Kiến nghị về chính sách xuất khẩu .
Giầy dép xuất khẩu hiện nay chủ yếu là làm hợp đồng cho nước ngoài. Bộ thương mại quy định phải có hợp đồng cụ thể mới làm thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu. Với các quy định này trên thực tế các doanh nghiệp may thường gặp nhiều vường mắc bởi vì do đặc điểm của việc gia công, khách hàng đến gia công có khi họ chỉ ký hợp đồng khung sau đó mới tìm đơn đặt hàng cụ thể.
Mặt khác, doanh nghiệp là người nhận gia công thường phải qua trung gian nên có nhiều điều khoản trong hợp đồng chưa thể xác định ngay được như: thời gian giao hàng, nhãn hiệu, mẫu mã.... Đây là một thực tế mà các cơ quan quản lý cần nghiên cứu để sửa đổi cơ chế cấp giấy phép xuất - nhập khẩu cho phù hợp, tạo điềukiện cho các doanh nghiệp.


Kết luận

Marketing có một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một tổ chức, đơn vị kinh doanh nào.. Marketing đã góp phần thúc đẩy tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận và doanh thu, đồng thời góp phần mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Việt Nam hiện nay, với cơ chế thị trường , trong sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi công ty phải có sự năng động, nhạy bén, biết áp dụng các lý luận Marketing vào thực tế kinh doanh để có thể thích nghi trong sự biến động phức tạp của môi trường kinh doanh.
Trong "Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép Việt Nam" đã làm sáng tỏ khái niệm, vai trò, bản chất của Marketing trong doanh nghiệp, đồng thời nêu nên các quyết định chủ yếu về Marketing trong kinh doanh của công ty. Những người làm Marketing phải có sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của từng thị trường để đưa ra kế hoạch Marketing cho từng giai đoạn một cách phù hợp.
Do vậy công ty nên chú trọng đào tạo, xây dựng bộ phận Marketing và tăng cường các hoạt động nghiên cứu Marketing. Đặc biệt là công ty nên hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cũng như các chính sách Marketing - MIX để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá. Nhằm khắc phục được những khó khăn hiện nay đang gặp phải, đồng thời giúp công ty thành đạt trong kinh doanh.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép ở Việt Nam 2
I Lý luận về thị trường theo quan điểm marketing 2
1. KháI niệm thị trường 2
2. Định vị thị trường 2
3. Phân đoạn thị trường 2
3.1 Thị trường mục tiêu
3.2 Thị trường tiềm năng
II. Kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về marketing 3
2. Tầm quan trọng của marketing 4
3. Định hướng kinh doanh theo quan điểm marketing 4
4. Các yếu tố tác động đến môi trường marketing của doanh nghiệp 6
4.1. Môi trường vĩ mô 6
4.1.1. Môi trường nhân khẩu 6
4.1.2. Môi trường kinh tế 7
4.1.3. Môi trường văn hoá 7
4.1.4. Môi trường chính trị 8
4.1.5. Môi trường khoa học kỹ thuật 8
4.1.6. Môi trường tự nhiên 8
4.2. Môi trường vi mô 9
4.2.1. Khách hàng 9
4.2.2. Nhà cung ứng 10
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh 10
III. KháI quát chung thị trường giầy dép ở Việt Nam 12
1. Đặc điểm của thị trường giầy dép. 12
2. Cung cầu của thị trường giầy dép 13
2.1. Cầu thị trường giầy dép 13
2.2. Cung thị trường giầy dép 14
3. Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 16
Chương II. Thực trạng hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 18
I. KháI quát về công ty 18
1. Giới thiệu chung về công ty 18
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong công ty 20
3. Nguồn lao động trong công ty 21
4. Quy trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty 23
5. Quy trình về vốn của công ty 23
6. Năng lực marketing của công ty 25

II. Hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 25
1. Doanh thu và lợi nhuận 25
2. Các chỉ tiêu về tài chính 28
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 29
1. Chiến lược chung của công ty 29
2. Chính sách marketing - Mix 30
3. Tổ chức và thực hiện các biện pháp marketing 33
3.1. Nghiên cứu thị trường 33
3.2. Tổ chức hoạt động bộ phận marketing 33
4. Phân tích cạnh tranh 35
4.1. Cạnh tranh trên thị trường nội địa 35
4.2. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế 38
5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 40
5.1. Mặt mạnh và mặt yếu của công ty 40
5.1.1. Mặt mạnh 40
5.1.2. Mặt yếu 41
5.2. Những nguy cơ và cơ hội đối với công ty 42
5.2.1. Những cơ hội thị trường đối với công ty 42
5.2.2. Nguy cơ của công ty 43
Chưong III Một sốgiải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở công tyLADODA 44
1. Thị trường những cơ hội còn bỏ ngỏ và chiến lược marketing của công ty 44
1.1. Những kiến nghị về phân đoạn thị trường 44
1.1.1. Phân đoạn theo tiêu thức lứa tuổi và giới tính 45
1.1.2. Phân đoạn theo tiêu thức thu nhập 46
1.2. Định vị hàng hoá trên thị trường mục tiêu 46
1.3. Phát hiện ra những cơ hội thị trường mới 47
1.4. Lập chiến lược marketing để tận dụng khả năng thị trường 47
1.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 47
1.4.2. Chiến lược phát triển thị trường 48
2. Các giải pháp marketing của công ty 48
2.1. Chính sách sản phẩm 48
2.1.1. Quyết định về chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá 49
2.1.2. Quyết định về nhãn mác 49
2.1.3. Quyết định về bao gói 49
2.1.4. Phát triển sản phẩm mới 50
2.1.5. Dịch vụ cho khách hàng 50
2.2. Chính sách giá cả 51
2.3. Chính sách phân phối 52
2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 52
2.4.1. Quảng cáo 52
2.4.2. Bán hàng trực tiếp 54
2.4.3. Xúc tiến bán 54
2.4.4. Quan hệ công chúng 55
2.4.5. Marketing trực tiếp 55
II Một số kiến nghị và những hạch định chiến lược marketing sản phẩm may mặc của công ty trong thời gian tới 56
1. Một số kiến nghị với công ty 56
2. Tổ chức bộ phận marketing trong công ty 57
3. Giải pháp về hoạt động nghiên cứu marketing 59
III. Một số kiến nghị và hoạch định chiến lược marketing sản phẩm giầy của công ty 59
1. Kiến nghị về chính sách phát triển của ngànhgiầy dép việt nam 60
2. Kiến nghị về chính sách thuế và công tác nghiệp vụ tại cửa khẩu 61
3. Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu 61
Kết luận 63

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Đỗ Ngọc

New Member

Download miễn phí Đề án Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA





MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép ở Việt Nam 2
I Lý luận về thị trường theo quan điểm marketing 2
1. KháI niệm thị trường 2
2. Định vị thị trường 2
3. Phân đoạn thị trường 2
3.1 Thị trường mục tiêu
3.2 Thị trường tiềm năng
II. Kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về marketing 3
2. Tầm quan trọng của marketing 4
3. Định hướng kinh doanh theo quan điểm marketing 4
4. Các yếu tố tác động đến môi trường marketing của doanh nghiệp 6
4.1. Môi trường vĩ mô 6
4.1.1. Môi trường nhân khẩu 6
4.1.2. Môi trường kinh tế 7
4.1.3. Môi trường văn hoá 7
4.1.4. Môi trường chính trị 8
4.1.5. Môi trường khoa học kỹ thuật 8
4.1.6. Môi trường tự nhiên 8
4.2. Môi trường vi mô 9
4.2.1. Khách hàng 9
4.2.2. Nhà cung ứng 10
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh 10
III. KháI quát chung thị trường giầy dép ở Việt Nam 12
1. Đặc điểm của thị trường giầy dép. 12
2. Cung cầu của thị trường giầy dép 13
2.1. Cầu thị trường giầy dép 13
2.2. Cung thị trường giầy dép 14
3. Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 16
Chương II. Thực trạng hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 18
I. KháI quát về công ty 18
1. Giới thiệu chung về công ty 18
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong công ty 20
3. Nguồn lao động trong công ty 21
4. Quy trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty 23
5. Quy trình về vốn của công ty 23
6. Năng lực marketing của công ty 25
 
II. Hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 25
1. Doanh thu và lợi nhuận 25
2. Các chỉ tiêu về tài chính 28
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 29
1. Chiến lược chung của công ty 29
2. Chính sách marketing - Mix 30
3. Tổ chức và thực hiện các biện pháp marketing 33
3.1. Nghiên cứu thị trường 33
3.2. Tổ chức hoạt động bộ phận marketing 33
4. Phân tích cạnh tranh 35
4.1. Cạnh tranh trên thị trường nội địa 35
4.2. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế 38
5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 40
5.1. Mặt mạnh và mặt yếu của công ty 40
5.1.1. Mặt mạnh 40
5.1.2. Mặt yếu 41
5.2. Những nguy cơ và cơ hội đối với công ty 42
5.2.1. Những cơ hội thị trường đối với công ty 42
5.2.2. Nguy cơ của công ty 43
Chưong III Một sốgiải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở công tyLADODA 44
1. Thị trường những cơ hội còn bỏ ngỏ và chiến lược marketing của công ty 44
1.1. Những kiến nghị về phân đoạn thị trường 44
1.1.1. Phân đoạn theo tiêu thức lứa tuổi và giới tính 45
1.1.2. Phân đoạn theo tiêu thức thu nhập 46
1.2. Định vị hàng hoá trên thị trường mục tiêu 46
1.3. Phát hiện ra những cơ hội thị trường mới 47
1.4. Lập chiến lược marketing để tận dụng khả năng thị trường 47
1.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 47
1.4.2. Chiến lược phát triển thị trường 48
2. Các giải pháp marketing của công ty 48
2.1. Chính sách sản phẩm 48
2.1.1. Quyết định về chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá 49
2.1.2. Quyết định về nhãn mác 49
2.1.3. Quyết định về bao gói 49
2.1.4. Phát triển sản phẩm mới 50
2.1.5. Dịch vụ cho khách hàng 50
2.2. Chính sách giá cả 51
2.3. Chính sách phân phối 52
2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 52
2.4.1. Quảng cáo 52
2.4.2. Bán hàng trực tiếp 54
2.4.3. Xúc tiến bán 54
2.4.4. Quan hệ công chúng 55
2.4.5. Marketing trực tiếp 55
II Một số kiến nghị và những hạch định chiến lược marketing sản phẩm may mặc của công ty trong thời gian tới 56
1. Một số kiến nghị với công ty 56
2. Tổ chức bộ phận marketing trong công ty 57
3. Giải pháp về hoạt động nghiên cứu marketing 59
III. Một số kiến nghị và hoạch định chiến lược marketing sản phẩm giầy của công ty 59
1. Kiến nghị về chính sách phát triển của ngànhgiầy dép việt nam 60
2. Kiến nghị về chính sách thuế và công tác nghiệp vụ tại cửa khẩu 61
3. Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu 61
Kết luận 63
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hình sử dụng các loại vốn, quỹ trong công ty. Định kỳ, phòng tài chính kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng cũng như kiểm tra ngay trong quá trình sản xuất để đảm bảo yêu cầu về quy cách, kích cỡ...đảm bảo chất luợng tốt trước khi sản phẩm được tung ra thị trường.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp Tổng giảm đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất những thiết bị hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất.
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý lao động, tuyển chọn, thuê mượn, bố trí sử dụng, xa thải lao động, nghiên cứu sử dụng hình thức trả lương cho công nhân một cách phù hợp. Đồng thời văn phòng công ty cũng thực hiện công tác văn thư lưu trữ, y tế...cho công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý công tác cung ứng vật tư trang thiết bị cho sản xuất, một nhiệm vụ quan trọng của phòng kinh doanh là hoạt động marketing: đó là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu lượng cung cầu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp, thiết kế hệ thống kênh phân phối để đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Phòng xuất - nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất - nhập khẩu với khách hàng, phân tích thoả thuận và hoàn tất thủ tục nhập khẩu hàng cho khách hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty LADODA
Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành sản xuất
Phó Tổng giám đốc điều hành kinh doanh
Phó tổng giám đốcđiều hành xuất - nhập khẩu
Văn phòng công ty
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
3. Nguồn lao động trong Công ty:
Trong những năm qua Công ty đã đạt được những tiến bộ vượt bậc cả về kinh tế - xã hội. Kết quả đó đã khẳng định được bước đi vững chắc của một công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm. Đồng thời nó còn thể hiện những cố gắng của ban lãnh đạo công ty để tìm ra những hướng đi đúng trong công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty LADODA năm 2001
Đơn vị: Người
Lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Lao động trực tiếp
3251
86
Bậc 1
293
9
Bậc 2
650
20
Bậc 3
1362
41,9
Bậc 4
511
15,71
Bậc 5
294
9,04
Bậc 6
73
2,25
Bậc 7
68
2,1
2. Lao động gián tiếp
427
14
Trên Đại học và Đại học
112
26,23
Cao đẳng
17
3,98
Trung cấp
298
69,79
Không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải tiến điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người công nhân là yếu tố cơ bản phát triển nội lực của doanh nghiệp. Chất lượng lao động là một yếu tố đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp công ty đã sử dụng nhiều biện pháp để nâng cao thể lực và trí lực cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, học tập, môi trường làm việc hiện đại. Bên cạnh đó, công ty cũng nhận thấy rằng: Nâng cao đời sống và thu nhập cho người công nhân là mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Chỉ khi nào người công nhân được đảm bảo về điều kiện vật chất thì chất lượng làm việc của họ mới tốt được. Trong vòng 5 năm trở lại đây thu nhập bình quân của mỗi lao động đã tăng lên đáng kể.
Biểu 3: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Thu nhập bình quân
750
870
953
1.000.000
1.172
4. Qui trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty:
Để mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, công ty luôn chú ý tới đầu tư vào cơ sở vật chất và kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Đến nay, Công ty đã có tổng số 12 dây chuyền sản xuất và trang thiết bị chuyên dùng. Trong đó có 80% là thiết bị hiện đại: máy JUKI của Nhật, máy FEEFF của Đức...v.v... Công ty cũng có những máy móc phục vụ sản xuất như hệ thống máy nén khí, máy vi tính v.v...
Ngoài ra, công ty còn có một hệ thống kho tàng, nhà xưởng và cơ sở vật chất của khối văn phòng cũng được trang bị các thiết bị tiên tiến như máy vi tính, máy Fax, máy Photôcopy, với cơ sở vật chất như vậy, công ty sẽ thực hiện tốt những mục tiêu đề ra và ngày một phát triển hơn nữa.
5. Qui trình về vốn của Công ty LADODA:
Khi bắt đầu đi vào sản xuất, vốn của công ty chỉ có 1,2 tỷ đồng do Nhà nước giao, do tình trạng hạn hẹp về vốn công ty đã phải vay 1,8 tỷ VND còn lại một phần nhỏ vay bằng vàng bảo đảm.
Song khi đi vào sản xuất công ty đã nỗ lực khai thác tốt mọi nguồn vốn, đầu tư vào việc mua sắm các thiết bị mới. Đến năm 1994 đã có 36.728.694.000đồng. Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng khai thác và tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả trong việc đầu tư và nâng cấp thiết bị nhà xưởng và đầu tư mới.
Biểu 4: Vốn của Công ty năm 1999 (đồng)
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng %
1. Vốn lưu động
1.703.366.440
100
- Vốn do ngân sách cấp
1.088.621.491,8
64,91
- Vốn tự bổ xung
323.639.623,6
23
- Vốn huy động khác
291.105.324,6
18,09
2. Vốn cố định
6.185.633.560
100
- Vốn do ngân sách cấp
3.932.207.254
65,58
- Vốn tự bổ xung
583.923.808,1
9,49
- vốn huy động khác
1.669.502.498
27,99
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Năng lực marketing của công ty:
Nhìn chung, hoạt động marketing của Công ty chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, mọi vấn đề kinh doanh đều do 2 phòng kinh doanh đảm nhiệm dưới sự điều hành của giám đốc và phó giám đốc. Vì marketing là môn khoa học còn mới mẻ ở Việt Nam nên chính các nhân viên trong phòng kinh doanh cũng chưa được trang bị kiến thức nhiều về marketing, công ty vẫn chưa có phòng ban chỉ đạo, tổ chức hoạt động marketing một cách có qui củ. Các hoạt động marketing thường chỉ mang tính hình thức nên trong kinh doanh chưa đạt được hiệu quả mong muốn
II. hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua
1. Doanh thu và lợi nhuận
Chỉ tính 4 năm 1996-1999 doanh thu và lợi nhuận của công ty đạt được như sau:
Biểu 5: Tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ lệ %
1996
42,114
1,216
2,887
1997
65,934
2,083
3,159
1998
93,113
4,010
4,357
1999
52,884
5,000
9,455
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm, năm 1998 doanh thu tiêu thụ của công ty đã tăng hơn năm 1996 là 10,77 triệu đồng. Trong khi đó lợi nhuận của công ty giữa các năm cũng tăng giảm thất thường. Điều này cho thấy trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả là rất khó khăn mặc dù có thiết bị, có năng lực sản xuất nhưng không có thị trường cũng không thể sản xuất được. Mặt khác do ảnh hưởng trong cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á (7/1997), một số bạn hàng nước ngoài của công ty giảm mạnh số lượng sản phẩm đặt hàng, hàng hóa xu...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
C Đồ án Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý rác thải cho một huyện ngoại thành quy mô 300 tấn/ngày Kiến trúc, xây dựng 2
X Đề án Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Một số biện pháp nhằm hoàn thiện định giá đất đô thị ở nước ta Kiến trúc, xây dựng 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
S Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khoa học Tự nhiên 0
C Sử dụng một số phần mềm thiết kế giáo án điện tử dạy chuyên đề sinh lí thực vật cho học sinh chuyên Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top