thienthanh202

New Member
Luận văn Đánh giá quy trình thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội - Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3 5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu của đề tài 3 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 3 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 6.1. Khách thể nghiên cứu 4 6.2. Đối tượng nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 7.1. Nghiên cứu lý thuyết 4 7.2. Nghiên cứu thực nghiệm 4 7.3. Phương pháp Toán học 4 8. Cấu trúc của luận văn 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 1.1.1. Trên thế giới 6 1.1.2. Việt Nam 8
1.2. Các khái niệm cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục 11 1.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá 15 1.3.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 15 1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá KQHT 16 1.3.3. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá 18 1.4. Quy trình xây dựng đề thi và ngân hàng câu hỏi TNKQ 22 1.4.1. Quy trình xây dựng đề thi TNKQ 22
i
1.4.2. Ngân hàng câu hỏi TNKQ 26 1.5. Kỹ thuật xây dựng các câu hỏi TNKQ 27 1.5.1. Loại đúng – sai (True or False) 27 1.5.2. Loại ghép đôi (Matching items) 29 1.5.3. Loại điền khuyết (Supply item) 30 1.5.4. Loại nhiều lựa chọn (Multi choice questions - MCQ) 31 1.5.5. So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận 35 1.6. Phân tích đánh giá câu hỏi và bài trắc nghiệm 37 1.6.1. Mục đích phân tích câu hỏi và bài trắc nghiệm 37 1.6.2. Phương pháp phân tích câu hỏi theo lý thuyết khảo thí hiện đại 38 1.6.3. Một số yêu cầu thống kê đối với câu hỏi và bài TNKQ 45 1.7. Kết luận chương 1 50
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐHTN 51 2.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 51 2.2. Thông tin chung về các giảng viên tham gia khảo sát 52 2.3. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị 54
2.3.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp KTĐG 54 2.3.2. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ 56 2.3.3. Thực trạng phân tích và xử lý kết quả thi 62 2.3.4. Thực trạng chất lượng đề thi 65
2.4. Kết luận chương 2 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH THIẾT KẾ ĐỀ THI TNKQ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐHTN 74 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 74 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ
tại đơn vị
3.3. Tổ chức thử nghiệm biện pháp
74 75
ii

3.4. Đánh giá chung của GV về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã triển khai
3.5. Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
91 93 95 99 102
iii

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT
Disc
ĐHKH
ĐHQG HN
ĐHTN
ĐLĐG ĐBCLĐT&NCPTGD
GV GD&ĐT IRT
IRF KĐCL KHKT KQHT KT, ĐG MCQ NCKH NHCH NXB TL TNKQ SV
Công nghệ thông tin
Chỉ số độ phân biệt
Đại học Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội Đại học Thái Nguyên
Đo lường đánh giá
Đảm bảo chất lượng đào tạo
và nghiên cứu phát triển giáo dục Giảng viên
Giáo dục và Đào tạo
Lý thuyết hồi đáp
Hàm đáp ứng câu hỏi
Kiểm định chất lượng
Khoa học kỹ thuật
Kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Nghiên cứu khoa học
Ngân hàng câu hỏi
Nhà xuất bản
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan
Sinh viên
iv

Bảng chương 1
DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Bảng trọng số cho các nội dung cần đánh giá 25 Bảng 1.2 So sánh phương pháp TNKQ và TNTL 36 Bảng chương 2
Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4
Bảng 2.6
Tỷ lệ các phương pháp mà GV sử dụng 54 Nhận thức của GV về hiệu quả các phương pháp KTĐG 55 Tỷ lệ GV phân tích độ khó 63 Tỷ lệ GV phân tích độ phân biệt 63
Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh 70
Bảng 2.5
Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi học phần KHMTĐC
69
Bảng chương 3
Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5
Bảng trọng số của học phần “Sinh lý thực vật” 78 Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật” 79 Thông tin về kết quả tính toán các câu hỏi 83 Thông tin về kết quả tính toán năng lực của thí sinh 86 Kết quả phân tích câu hỏi số 3 88
v

DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình
Trang
Hình chương 1
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình chương 2
Tóm lược các phương pháp trắc nghiệm 19 Quy trình xây dựng đề thi TNKQ 23 Các loại câu hỏi TNKQ 27 Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF) 41 Đường cong trả lời theo mô hình Rasch 43
Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7 Hình 2.8 Hình 2.9
Hình 2.11
Số lượng và tỷ lệ giảng viên tham gia khảo sát 53 Số năm kinh nghiệm giảng dạy của các giảng viên 53 Khó khăn khi thiết kế câu hỏi TNKQ chuẩn 59 Thời gian soạn câu hỏi TNKQ 60 Tỷ lệ GV phân tích câu hỏi thi 62 Tỷ lệ GV được bồi dưỡng phân tích câu hỏi thi 64 Sự phân bố năng lực chuẩn của 50 thí sinh 66 Kết quả thi học phần Xã hội học đại cương 66 Kết quả thi học phần Giải tích A1 67
Sự phân bố của 50 câu hỏi trong học phần KHMTĐC 71
Hình 2.10
Sự phân bố năng lực của các thí sinh với độ khó của bộ câu hỏi tốt
69
Hình 2.12
Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó của các câu hỏi thi
72
Hình chương 3
Hình 3.1 Kết quả thi thử nghiệm học phần “Sinh lý thực vật” 80
Hình 3.3 Ma trận so sánh năng lực thí sinh với độ khó câu hỏi 84 vi
Hình 3.2
Sự phân bố của 50 câu hỏi đo năng lực của thí sinh trong học phần “Sinh lý thực vật”
82

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Tên phụ lục
Trang
Phụ lục chương 2
Phụ lục 2.1
Phiếu điều tra khảo sát thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ
102
Phụ lục 2.2 Đề thi kết thúc học phần Xã hội học đại cương 105 Phụ lục 2.3 Đề thi kết thúc học phần Giải tích A1 114
Phụ lục chương 3
Phụ lục 3.3 Đề thi kết thúc học phần “Sinh lý thực vật” 126 Phụ lục 3.4 Chương trình chạy phần mềm Quest 131
Phụ lục 2.4
Đề thi kết thúc học phần Khoa học môi trường đại cương
118
Phụ lục 3.1
Danh sách báo cáo viên và các CBGV tham gia bỗi dưỡng về quy trình và kỹ thuật xây dựng đề thi TNKQ, cách xử lý kết quả thi
125
Phụ lục 3.2
Danh sách nhóm GV tham gia xây dựng và thiết kế đề thi thử nghiệm (sau khi tập huấn)
125
vii

1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Hiện nay chất lượng giáo dục đang trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt là chất lượng giáo dục đại học. Trong khi nguồn lực tại các cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng kịp thời việc tăng nhanh quy mô và các loại hình đào tạo thì vấn đề chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học hiện đang là điểm nóng rất cần được quan tâm.
Một trong những nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học chính là việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trong đó có việc đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Có thể nói việc kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu của quá trình dạy và học. Thông qua kiểm tra đánh giá trình độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học sẽ phát hiện những sai sót, những lỗ hổng về kiến thức... từ đó giúp giáo viên và học sinh tự điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Theo cách thức thực hiện hệ thống các câu hỏi của quá trình dạy học, lý luận giáo dục xem xét kiểm tra và đánh giá như là một nhóm phương pháp dạy học. Từ xưa tới nay kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học nói chung thường sử dụng 2 hình thức thi chủ yếu là: thi viết (tự luận) và thi vấn đáp. Thực tế, hai hình thức này chưa kiểm tra, đánh giá đầy đủ kiến thức đã học của người học một cách nhanh gọn, toàn diện và khách quan. Thi viết (tự luận) và thi vấn đáp, phạm vi đề ra còn hạn chế về kiến thức, nhất là đối với kỳ thi học kỳ hay thi tốt nghiệp thì nội dung đề ra không thâu tóm, không bao quát hết chương trình môn học và không đánh giá được chính xác năng lực của người học. Mặt khác, hai hình thức thi này còn hạn chế về tính khách quan, giáo viên thường huy động kiến thức của một bài hay một chương để ra đề thi, dễ dẫn đến học sinh học tủ, học lệch, quay cóp...
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của người học, để đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá người ta bổ sung các hình thức đánh giá khác như sử dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan; chú ý tới việc đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của người học; quan tâm tới việc tích cực
1

hoá hoạt động học tập của người học... Trên cơ sở nắm chắc kiến thức đo lường và đánh giá trong giáo dục, cần tiến hành xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm (gồm cả câu hỏi TNKQ và tự luận) chuẩn hoá cho từng môn học. Sử dụng ngân hàng này, người học có thể tự ôn tập kiểm tra kiến thức, giáo viên có thể sử dụng để kiểm tra đánh giá học sinh. Để làm được điều này, phải bắt đầu từ việc đào tạo đội ngũ chuyên gia về đánh giá trong giáo dục và bồi dưỡng các kiến thức về khoa học đo lường đánh giá trong giáo dục cho giáo viên ở mọi cấp học, bậc học.
Công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường đại học hiện nay đang được đặc biệt quan tâm, các giảng viên được tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy, các phương pháp kiểm tra đánh giá, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Sử dụng ngân hàng câu hỏi và thi trắc nghiệm khách quan hiện đang được các trường khuyến khích, tuy nhiên đa số các câu hỏi trắc nghiệm khách quan do giảng viên tự biên soạn chưa theo đúng quy trình, đặc biệt các câu hỏi sau khi sử dụng không được phân tích, đánh giá nên các đề thi/ kiểm tra hiện nay là chưa chuẩn và chất lượng không cao.
Trước tình hình như vậy, tui chọn đề tài luận văn: “Đánh giá quy trình thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội (nay là trường Đại học Khoa học) – Đại học Thái Nguyên”. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu cần thiết góp phần vào quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc biên soạn và thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại đơn vị, đồng thời giúp đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng của giảng viên trong việc thiết kế câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Đánh giá quy trình và hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng các đề thi trắc nghiệm khách quan hiện nay của Nhà trường;
• Đưa ra quy trình chuẩn thiết kế các đề thi trắc nghiệm khách quan.
• Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng thiết kế đề thi TNKQ của
giảng viên.
2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát thực trạng về quy trình, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách
quan của các giảng viên trong Trường.
- Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của các đề thi đã được sử dụng
(căn cứ vào kết quả trả lời trắc nghiệm của sinh viên).
- Đưa ra quy trình chuẩn thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
• Đề tài nghiên cứu phương pháp, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan của các giảng viên trong Trường;
• Nghiên cứu, đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của một số đề thi TNKQ đã được sử dụng trong Trường, từ đó đề xuất quy trình chuẩn thiết kế đề thi TNKQ.
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
• Hiện nay các giảng viên trong Trường thiết kế đề thi TNKQ trên cơ sở nào? Theo quy trình nào?
• Các giảng viên có nắm được quy trình thiết kế một đề thi TNKQ hay không?
• Đề thi của các giảng viên có đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá thành quả
học tập hay không?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
• Việc thiết kế đề thi TNKQ trong Nhà trường hiện nay hoàn toàn theo tính chủ quan của các giảng viên.
• Chất lượng của các câu hỏi, đề thi TNKQ do các giảng viên biên soạn không cao, không đánh giá chính xác năng lực của sinh viên.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
• Các giảng viên đang giảng dạy tại Trường và đang áp dụng hình thức thi TNKQ cho các kỳ thi của Nhà trường.
3

• Các bài thi TNKQ (kết quả thi TNKQ do sinh viên làm) 6.2. Đối tượng nghiên cứu
• Nghiên cứu cách thức, quy trình thiết kế đề thi TNKQ của các giảng viên trong Trường hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý thuyết
• Nghiên cứu các tài liệu về đo lường đánh giá trong giáo dục. 7.2. Nghiên cứu thực nghiệm
• Quan sát: quan sát quá trình thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá của giảng viên, quá trình thử nghiệm xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ.
• Điều tra: bằng phiếu hỏi và phỏng vấn để tìm hiểu quy trình thiết kế đề thi TNKQ của các giảng viên trong Trường.
• Phân tích và tổng kết kinh nghiệm 7.3. Phương pháp Toán học
• Sử dụng phần mềm SPSS phân tích số liệu thống kê.
• Sử dụng phần mềm chuyên dụng Quest, ConQuest. 8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về quy trình thiết kế đề thi.
Chương 2. Thực trạng quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình thiết kế đề thi TNKQ tại trường Đại học Khoa học.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ở Châu Âu và Mỹ khoa học đo lường trong giáo dục phát triển rất mạnh vào thời kì trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai (mặc dù khoa học đo lường trong giáo dục có thể xem như bắt đầu cách đây một thế kỉ).
Để đánh dấu một bước phát triển rất mạnh, lĩnh vực đo lường trong giáo dục có các dấu mốc quan trọng, một loạt các trắc nghiệm và kĩ thuật ra đời như: Trắc nghiệm trí tuệ Stanford-Binet xuất bản năm 1916, bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên Stanford Achievement Test ra đời vào 1923. Với việc đưa vào chấm trắc nghiệm bằng máy của IBM năm 1935, việc thành lập National Council on Measurement in Education (NCME) vào thập niên 1950 và ra đời Educational Testing Services (ETS) năm 1947, một ngành công nghiệp trắc nghiệm đã hình thành ở Mỹ. Từ đó đến nay khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dục đã phát triển liên tục. Quá trình phát triển của khoa học đo lường trong giáo dục không phải không có những phản hồi mà quá trình phát triển này phải chịu những phê bình chỉ trích một cách thường xuyên, nhưng sự phê bình chỉ trích này không đánh đổ được khoa học đo lường trong giáo dục, mà làm cho khoa học đo lường trong giáo dục có cơ sở điều chỉnh những cái còn thiếu sót và khuyết điểm, những cái chưa làm được để cho khoa học đo lường đánh giá trong giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn [18].
Ngành công nghiệp trắc nghiệm ở Mỹ hiện nay ước tính mỗi năm số lượt trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá cỡ 1/4 tỉ và trắc nghiệm do giáo viên soạn lên đến con số 5 tỉ. Ngành công nghiệp trắc nghiệm phát triển nhanh kéo theo một loạt ngành liên quan phát triển theo như: ngành công nghệ thông tin, lí thuyết đo lường trong tâm lí phát triển giáo dục. Từ đó việc nâng cao độ chính xác trắc nghiệm ra đời, đó là công nghệ trắc nghiệm nhờ máy tính (Computer Adaptive Test – CAT).
Một số nước trên thế giới dùng ngân hàng câu hỏi TNKQ để thi tuyển sinh đại học.

pháp cũng giúp cho GV xem xét lại chương trình mục tiêu, các nội dung chính, từ đó có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Với những kết quả thu được, luận văn có thể khẳng định rằng đây là các biện pháp mà các giảng viên có thể sử dụng nhằm nâng cao chất lượng biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ, đồng thời, luận văn cũng khẳng định việc vận dụng các biện pháp này là hoàn toàn khả thi và đã mang lại hiệu quả tốt.
Từ kết quả thử nghiệm có thể khẳng định rằng luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và giả thuyết bước đầu đã được kiểm nghiệm.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận đã nêu trên, chúng tui đề xuất một số kiến nghị sau để nâng cao hiệu quả biên soạn và thiết kế đề thi TNKQ tại đơn vị như sau:
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của việc KTĐG thông qua hình thức thi TNKQ.
2. Tạo điều kiện cho GV học tập bồi dưỡng về phương pháp TNKQ, lý thuyết khảo thí hiện đại nói riêng và lý thuyết đánh giá nói chung, qua đó hình thành đội ngũ GV có trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực khoa học mới này.
3. Trường nên có kế hoạch đầu tư cho các giảng viên trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ, tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về thiết kế đề thi để nâng cao hiệu quả chất lượng thiết kế đề thi TNKQ cho GV và cách phân tích các kết quả thi một cách nghiêm túc và khoa học.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Cucnhatrương

New Member
kiêm tra trắc nghiệm có môt số ưu điểm sau: có thể cover nhiều kiến thức kỹ năng trong một đề thi, tránh được yếu tố chủ quan trong chấm thi, tiết kiệm thời gian chấm thi
 

Cucnhatrương

New Member
Có những GV mặc dù đã được bồi dưỡng về xây dựng đề thi TNKQ, nhưng
do chưa có kinh nghiệm tự thiết kế nên họ sợ sự quản lý của nhà trường và khoa về
chất lượng...
 
Last edited by a moderator:

Cucnhatrương

New Member
Dữ liệu hình trên cho thấy GV ở mỗi Khoa khác nhau gặp khó khăn khi biên
soạn câu hỏi TNKQ chuẩn là khác nhau. Có 66% GV ở các khoa gặp khó khăn và
34% GV không gặp khó khăn khi biên soạn bộ câu hỏi TNKQ chuẩn. GV khoa
Toán Tin và khoa Sinh học gặp ít khó khăn nhất. Các GV cho rằng ở mỗi khoa có
các đặc thù riêng nên sử dụng các phương pháp thi khác nhau tùy theo mục đích
chương trình đào tạo và mục tiêu học phần. Nếu được tập huấn và được thường
xuyên sử dụng thì GV sẽ ít gặp khó khăn hơn.
- GV chưa được bồi dưỡng về cách xây dựng đề thi TNKQ
Thực tế nhà trường chưa tổ chức được các buổi tập huấn cho GV về kỹ thuật
xây dựng đề thi TNKQ, qua phiếu điều tra và phỏng vấn sâu cho thấy rằng nếu được
tập huấn và tiếp cận với hình thức thi TNKQ sớm thì họ sẽ áp dụng hình thức thi
này để ĐGKQHT cho SV. Mặt khác, có nhiều GV trẻ mới về trường công tác, chưa
có kiến thức và kinh nghiệm nhiều nên đây cũng chính là lý do mà các GV này
không lựa chọn phương pháp TNKQ.
 
Last edited by a moderator:

daigai

Well-Known Member
Dữ liệu hình trên cho thấy GV ở mỗi Khoa khác nhau gặp khó khăn khi biên
soạn câu hỏi TNKQ chuẩn là khác nhau. Có 66% GV ở các khoa gặp khó khăn và
34% GV không gặp khó khăn khi biên soạn bộ câu hỏi TNKQ chuẩn. GV khoa
Toán Tin và khoa Sinh học gặp ít khó khăn nhất. Các GV cho rằng ở mỗi khoa có
các đặc thù riêng nên sử dụng các phương pháp thi khác nhau tùy theo mục đích
chương trình đào tạo và mục tiêu học phần. Nếu được tập huấn và được thường
xuyên sử dụng thì GV sẽ ít gặp khó khăn hơn.
- GV chưa được bồi dưỡng về cách xây dựng đề thi TNKQ
Thực tế nhà trường chưa tổ chức được các buổi tập huấn cho GV về kỹ thuật
xây dựng đề thi TNKQ, qua phiếu điều tra và phỏng vấn sâu cho thấy rằng nếu được
tập huấn và tiếp cận với hình thức thi TNKQ sớm thì họ sẽ áp dụng hình thức thi
này để ĐGKQHT cho SV. Mặt khác, có nhiều GV trẻ mới về trường công tác, chưa
có kiến thức và kinh nghiệm nhiều nên đây cũng chính là lý do mà các GV này
không lựa chọn phương pháp TNKQ.
Link mới update, mời bạn xem lại bài đầu để tải
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá tiềm năng từ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas quy mô hộ gia đình ở tỉnh An Giang Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá tác động của chính sách thời giờ làm việc – thời gian nghỉ ngơi theo quy định Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hải hậu Nông Lâm Thủy sản 0
D Chứng minh đánh giá chính sách là cần thiết trong quy trình chính sách? Môn đại cương 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Luận văn Kinh tế 0
D Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top