Ermanno

New Member

Download miễn phí Cơ bản về xử lý sự cố router





Hiện nay rất nhiều mạng LAN phải đối mặt với mô hình giao thông chưa
được tính trước, là kết quả của sự gia tăng giao thông trong intranet, ít phân nhóm
server hơn và tăng sử dụng multicast. Nguyên tắc 80/20 với chỉ có 20% giao thông
đi lên các đường trục chính đã trở lên lạc hậu. Ngày nay, các trình duyệt web nội
bộ có thể cho phép user xác định và truy cập thông tin ở bất kỳ đâu trong mạng nội
bộ của tập đoàn.
Nếu mạng thường xuyên bị nghẽn mạch, quá tải, rớt gói và truyền lại nhiều
lần thì nghĩa là có quá nhiều port cho một đương trunk hay có quá nhiều yêu cầu
truy suất vào các nguồn tài nguyên của toàn hệ thông và các server intranet



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CƠ BẢN VỀ XỬ Lí SỰ CỐ
ROUTER
1.1. Xử lý sự cố VLAN.
1.1.2 Giới thiệu chung.
Hiện nay VLAN đ−ợc sử dụng phổ biến. Với VLAN, ng−ời kỹ s− mạng có
thể linh hoạt hơn trong thiết kế và triển khai hệ thống mạng. VLAN giúp giới hạn
miền quảng bá, gia tăng khả năng bảo mật và phân nhóm theo logic. Tuy nhiên, với
cơ bản chuyển mạch LAN, sự cố có thể xay ra khi chúng ta triển khai VLAN.
Trong bài này sẽ cho thấy một vài sự cố có thể xảy ra với VLAN và cung cấp cho
các bạn một số công cụ và kỹ thuật sử lý sự cố.
Sau khi hoàn tất bài này các bạn có thể thực hiện các việc sau:
• Phân tích hệ thống để tiếp xúc với sự cố của VLAN.
• Giải thích các b−ớc xử lý sự cố nói chung trong mạng chuyển mạch.
• Mô tả sự cố Spanning – Tree dẫn đến trận bão quảng bá nh− thế nào.
• Sử dụng lệnh show và debug để xử lý sự cố VLAN.
1.1.3. Tiến trình xử lý sự cố VLAN.
Điều quan trọng là bạn phải phát triển các b−ớc xử lý sự cố trên switch một
cách có hệ thống. Sau đây là các b−ớc có thể giúp cho bạn xác định sự cố trong
mạng chuyển mạch:
1. Kiểm tra các biểu hiện vật lý, nh− trạng thái LED.
2. Bắt đầu từ một cấu hình trên một switch và kiêm tra dần ra.
3. Kiểm tra kết nối lớp 1.
4. Kiểm tra kết nối lớp 2.
5. Xử lý sự cố VLAN xảy ra trên nhiều switch.
Khi xay ra sự cố, bạn nên kiểm tra xem đây là một sự cố lặp đi lặp lại hay là
sự cố biệt lập. Một số sự cố lặp đi lặp lại có thể là do sự gia tăng của các dịch vụ
phục vụ cho máy trạm, làm v−ợt qua khả năng cấu hình, khả năng đ−ờng trunking
và khả năng truy cập tài nguyên trên server.
481
Ví dụ: Việc sử dụng các công nghệ web và các ứng dụng truyền thống nh−
truyền tải file, email...sẽ làm gia tăng mật độ giao thông làm cho toàn bộ hệ thống
bị trì trệ.
Hình 8.3.1
Hiện nay rất nhiều mạng LAN phải đối mặt với mô hình giao thông ch−a
đ−ợc tính tr−ớc, là kết quả của sự gia tăng giao thông trong intranet, ít phân nhóm
server hơn và tăng sử dụng multicast. Nguyên tắc 80/20 với chỉ có 20% giao thông
đi lên các đ−ờng trục chính đã trở lên lạc hậu. Ngày nay, các trình duyệt web nội
bộ có thể cho phép user xác định và truy cập thông tin ở bất kỳ đâu trong mạng nội
bộ của tập đoàn.
Nếu mạng th−ờng xuyên bị nghẽn mạch, quá tải, rớt gói và truyền lại nhiều
lần thì nghĩa là có quá nhiều port cho một đ−ơng trunk hay có quá nhiều yêu cầu
truy suất vào các nguồn tài nguyên của toàn hệ thông và các server intranet.
Nghẽn mạch cũng có thể do phần lớn giao thông đều đ−ợc truyền lên đ−ờng
trục chính, hay là do user mở ra nhiều tài nguyên và nhiêu ứng dụng đa ph−ơng
tiện. Trong tr−ờng hợp này thị hệ thống mạng nên nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
phát triển.
1.1.4 Ngăn trặn cơn bão quảng bá.
482
Trận bão quảng bá xảy ra khi có quá nhiều gói quảng bá đ−ợc nhận vào trên
một port. Việc sử lý chuyển mạch các gói này cho hệ thống mạng châm đi. Chúng
ta có thể cấu hình cho switch kiểm soát bão trên từng port. Mặc định, chế độ kiểm
soát bão trên switch bị tắt đi.
Để ngăn chặn bão quảng bá, chúng ta đặt một giá trị ng−ỡng cho port để huỷ
gói dữ liệu và đóng port khi giá trị ng−ỡng này bị v−ớt qua.
STP (Spanning - Tree Protocol) có một số sự cố bao gồm trận bão quảng bá,
lặp vòng, rớt gói BPDU va gói dữ liệu. Chức năng của STP là bảo đảm không có
vòng lặp tồn tại trong mạng bằng cách chọn ra một bridge gốc. Bridge gốc này là
điểm gốc của cấu trúc hình cây và nơi kiểm soát hoạt động của giao thức STP.
Nếu cần giảm l−ợng giao thông BPDU thì bạn sẽ cài đặt giá trị tối đa
cho các khoảng thời gian hoạt động của bridge gốc. Đặc biệt là bạn nên đặt giá trị
tối đa 30 giây cho khoảng thời gian chuyển trạng thái (Forward delay) và thời gian
chờ tối đa (max - age) là 40 giây.
Một port vật lý trên router hay switch có thể là thành viên của một hay
nhiều cấu trúc hình cây nếu port này kết nối vào đ−ờng trunk.
L−u ý: VTP chỉ chạy trên Catalyst switch chứ không chạy trên router.
Trên switch kết nối vào router, bạn nên cấu hình cho switch đó chạy ở chế độ
VTP transparent cho đến khi nào Cisco hỗ trợ VTP trên router của họ.
Giao thức Spanning - Tree đ−ợc xem là một trong những giao thức lớp 2
quan trọng nhất trên Catalyst switch. bằng cách ngăn chặn các vòng luận lý trong
mạng chuyển mạch, STP cho phép cấu trúc lớp 2 vẫn có các đ−ờng d− để dự phòng
mà không gây ra trân bão quảng bá.
483
TẬP 4
PHÂN CHIA ĐỊA CHỈ IP
GIỚI THIỆU
Sự phỏt triển khụng ngừng của Internet đó làm cho những nhà nghiờn cứu bất ngờ.
Một trong những nguyờn nhõn làm cho Internet phỏt triển nhanh chúng như vậy là
do sự linh hoạt, uyển chuyển của thiết kế ban đầu. Nếu chỳng ta khụng cú cỏc biện
phỏp phõn phối địa chỉ IP thỡ sự phỏt triển của Internet sẽ làm cạn kiệt nguồn địa
chỉ IP. Để giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ IP, nhiều biện phỏp đó được triển
khai. Trong đú, một biện phỏp đó được triển khai rộng rói là chuyển đổi địa chỉ
mạng (Network Address Translation – NAT).
NAT là một cơ chế để tiết kiệm địa chỉ IP đăng kớ trong một mạng lớn và giỳp đơn
giản húa việc quản lý địa chỉ IP. Khi một gúi dữ liệu được định tuyến trong một
thiết bị mạng, thường là firewall hay cỏc router biờn, địa chỉ IP nguồn sẽ được
chuyển đổi từ địa chỉ mạng riờng thành địa chỉ IP cụng cộng định tuyến được. Điều
này cho phộp gúi dữ liệu được truyền đi trong trong mạng cụng cộng, vớ dụ như
Internet. Sau đú, địa chỉ cụng cộng trong gúi trả lời lại được chuyển đổi thành địa
chỉ riờng để phỏt vào trong mạng nội bộ. Một dạng của NAT, được gọi là PAT
(Port Address Translation), cho phộp nhiều địa chỉ riờng được dịch sang một địa
chỉ cụng cộng duy nhất.
Router, server và cỏc thiết bị quan trọng khỏc trong mạng thường đũi hỏi phải được
cấu hỡnh bằng tay địa chỉ IP cố định. Trong khi đú, cỏc mỏy tớnh client khụng cần
thiết phải đặt cố định một địa chỉ mà chỉ cần xỏc định một dải địa chỉ cho nú. Dải
địa chỉ này thường là một subnet IP. Một mỏy tớnh nằm trong subnet cú thể được
phõn phối bất kỡ địa chỉ nào nằm trong subnet đú.
484
Giao thức DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) được thiết kế để phõn
phối địa chỉ IP và đồng thời cung cấp cỏc thụng tin cấu hỡnh mạng quan trọng một
cỏch tự động cho mỏy tớnh. Số lượng mỏy client chiếm phần lớn trong hệ thống
mạng, do đú DHCP thực sự là cụng cụ tiết kiệm thời gian cho người quản trị mạng.
Sau khi hoàn tất chương này, cỏc bạn cú thể:
• Xỏc định địa chỉ IP riờng được mụ tả trong RFC 1918.
• Nắm được cỏc đặc điểm của NAT và PAT.
• Phõn tớch cỏc lợi điểm của NAT.
• Phõn tớch cỏch cấu hỡnh NAT và PAT, bao gồm cả chuyển đổi cố định,
chuyển đổi động và chuyển đổi overloading.
• Xỏc định cỏc lệnh dựng để kiệm tra cấu hỡnh NAT và PAT.
• Liệt kờ cỏc bước xử lý sự cố NAT và PAT.
• Nắm được cỏ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top