Tổng hợp các bài viết về thiết bị 3G :
---------------------------------------------------------------------------------------
Sau hơn hai năm xuất hiện tại Việt Nam thì lúc này 3G vừa có thị phần khá lớn trong mảng Internet băng rộng. Chất lượng, tốc độ đường truyền ngày càng tăng và ổn định, các nhà mạng đang ganh đua quyết liệt để giành thị phần trong thị trường đầy tiềm năng này.
Do đó hôm nay mình lập topic, cùng với kinh nghiệm vừa làm chuyện với các thiết bị 3G từ lúc dịch vụ bắt đầu hình thành tại Việt Nam, hy vọng sẽ giúp tất cả người hiểu rõ 3G là gì, sử dụng như thế nào để phát huy hiệu quả và tiết kiệm nhất trong giai đoạn này.
Bài viết không mang tính nghiên cứu khoa học nên mình sẽ sử dụng những từ ngữ dễ hiểu nhất, có thể chưa đúng với chuẩn kỹ thuật nên mong các thành viên là chuyên gia thông cảm nhé.
I/ Giới Thiệu về 3G:
3G (Third-Generation Technology) định nghĩa đơn giản là mạng internet tốc độ cao sử dụng sóng di động, phổ biến tại nước ta hiện nay là 3G trên mạng GSM, ngoài ra còn có 3G trên mạng CDMA của S-Fone nhưng nhà mạng này hiện nay vừa không còn tồn tại.
Nước ta có hai chuẩn tốc độ chính là 7.2 Mbps và 21.6 Mbps, hiện nay thì hầu như các mạng cung cấp mức tốc độ 7.2 Mbps. Nhà mạng duy nhất đang sử dụng chuẩn 21.6 Mbps là Vietnamobile (4G vừa triển khai thử nghiệm, nhưng đây là mạng LTE độc lập với 3G và thiết bị giá rất cao nên khả năng phổ biến tại nước ta là khá thấp).
II/ Các nhà cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam:
Tính tới tháng 11/2012 thì nước ta có 4 nhà cung cấp dịch vụ 3G chính là: Viettel, Mobifone, Vinaphone, và Vietnamobile, tầt cả đều sử dụng thiết bị băng tầng GSM.
Về độ phủ sóng thì Viettel có mức phủ sóng rộng lớn nhất, nên khách hàng ở các tỉnh hay chọn sử dụng 3G của mạng này. Ở các thành phố lớn thì Mobifone và Vinaphone song hành với nhau (vì 2 mạng này khai thác chung cơ sở hạ tầng), một đối thủ mới xuất hiện là Vietnamobile với cơ sở hạ tầng mạnh, kết nối ở chuẩn 21.6 Mbps và giá cước rẻ cũng đang có những động thái cạnh tranh quyết liệt trên mảng này.
III/ Lựa chọn thiết bị 3G:
Có thể nói đây là bước quan trọng nhất với người dùng 3G, lựa chọn một thiết bị hợp lý sẽ giúp ta có thể phát huy tối đa chức năng cũng như linh hoạt để chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp tại vị trí kết nối của mình.
Mỗi trụ sóng của nhà mạng băng thông khoảng 30 - 50 Mbps, cùng thời (gian) điểm nếu có nhiều kết nối vào trụ sóng đó thì băng thông buộc phải sẻ chia với nhau. Do đó với 3G không thể nào đánh giá chính xác mạng nào nhanh nhất, vì kết quả luôn luôn ở mức tương đối tùy theo thời (gian) điểm và vị trí kết nối.
Thiết bị 3G quản lý tài khoản theo SIM, muốn dùng mạng nào thì lắp SIM mạng đó vào sử dụng. Hiện nay ngoài Viettel viết firmware riêng để khóa thiết bị mình lại thì đa số thiết bị của các hãng khác đều có thể sử dụng được đa SIM. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thiết bị được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau, mình sẽ chia ra làm hai dòng chính là dòng phổ thông và cao cấp.
----------
Khác biệt cơ bản nhất giữa 2 dòng này là thương hiệu sản xuất. Các dòng phổ thông thường được cung ứng bởi các hãng như Cincom, Huawei, ZTE, TCL và các nhà máy gia công nhỏ lẻ khác của Trung Quốc. Các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam ưu tiên chọn Huawei và ZTE làm đối tác cung ứng thiết bị, vì hai hãng này nhìn chung có thể sản xuất các thiết bị đạt chuẩn Châu Âu - Bắc Mỹ và chất lượng cũng ở mức tương đối. Tuy nhiên để mang tính quảng bá rộng lớn thì thường các nhà cung cấp chỉ đặt hàng thiết bị ở mức trung bình, giảm giá thành tới mức tối đa, thậm chí là trợ giá để tăng tính cạnh tranh, nắm càng nhiều thuê bao càng tốt, lợi nhuận nằm ở phần thu cước sử dụng. Bằng chứng là nhiều thiết bị về Việt Nam sẽ có phần mã đuôi khác so với bản quốc tế (ví dụ Huawei E353u-1 là bản QT còn E353s-1 là bản chuẩn khác).
Theo kinh nghiệm cá nhân thì tuổi thọ những loại thiết bị này vào khoảng 1 năm và tỷ lệ khoảng 15% bị tình trạng chập chờn, giảm tốc độ, thậm chí ngắt kết nối, không nhận SIM khi dùng lâu do nhiệt độ hoạt động của chuẩn USB rất cao, các loại linh kiện thông thường không thể vận hành ổn định trong điều kiện này. Lúc ban đầu có thể không gặp nhưng càng lâu dần thì tình trạng này xuất hiện thường xuyên hơn cho đến lúc chết hẳn. Việc bảo hành vấn đề này cũng khá khó khăn vì phải chờ test đến một lúc nào đó lỗi trên mới xuất hiện mà không phải trung tâm bảo hành nào cũng kiên nhẫn ngồi chờ với mình.
---------------
Với các thiết bị cao cấp thì sẽ được sản xuất bởi các hãng viễn thông uy tín trên thế giới như Sierra Wireless, Option, Novatel Wireless, Netcomm, Sony Ericsson … Huawei và ZTE cũng có một số dòng được xếp vào phân khúc cao cấp, đạt chuẩn CE của Châu Âu. Riêng Sierra Wireless được các nhà mạng tại Việt Nam yêu cầu các đơn vị test sóng phải thực hiện nghiệm thu bằng chính các thiết bị của hãng này thì mới công nhận kết quả.
Ưu điểm lớn nhất của các thiết bị cao cấp là luôn được tích hợp thêm một mạch tản nhiệt riêng cho linh kiện, và chất lượng linh kiện cũng được lựa chọn kỹ càng để có thể chịu được nhiệt độ cao trong quá trình vận hành. Chuẩn cắm USB thường phát sinh nhiệt lượng rất lớn khi hoạt động, đây là điều tối kỵ với các thiết bị điện tử, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ. Do đó các hãng sản xuất lớn thường đầu tư khá nhiều vào khâu tản nhiệt và các linh kiện chịu nhiệt, tiêu biểu là các chipset của hãng Qualcomm danh tiếng hay được xuất hiện trên thiết bị của các thương hiệu này.
Một lợi ích khác là đa số những nơi bán dòng thiết bị cao cấp thường có chính sách bảo hành tốt, thậm chí 1 đổi 1 trong 12 tháng, kể cả các lỗi chập chờn yêu cầu thời (gian) gian để test. Vì vậy tính ra người sử dụng sẽ được an tâm hơn khi quyết định đầu tư.
Các chuẩn kết nối của thiết bị 3G:
1/ USB 3G:
Về chuẩn kết nối 3G, được dùng nhiều nhất ở nước ta là chuẩn cắm USB, do các nhà mạng chỉ chọn nhập loại thiết bị dễ phổ biến nhất. Ưu điểm của chuẩn cắm này là linh hoạt, có thể sử dụng trên laptop lẫn máy bàn và một số dòng máy tính bảng hệ điều hành Android, đa số hỗ trợ thêm khe cắm thẻ nhớ. Hiện thị trường USB 3G rất đa dạng, có nhiều loại tốc độ lẫn thiết kế cổng cắm với các góc cắm khác nhau.
Một số dòng thiết bị USB 3G cao cấp.
Một số dòng thiết bị USB 3G phổ thông.
Tuy nhiên chuẩn cắm USB 3G có nhược điểm rất lớn do cơ chế hoạt động phải qua biến áp chuyển điện từ 5v xuống 3.3v và 1.5v cho các chipset, mà nhiệt lượng phát ra từ vùng này khá lớn nên ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ linh kiện, độ ổn định và tốn nhiều điện năng hơn (vấn đề được nhiều người dùng laptop quan tâm). Tốc độ tối đa của thiết bị từ 7.2 đến 21.6 Mbps với download và 2 đến 5.76 Mbps với upload. Mặc dù ít nhà mạng hỗ trợ băng thông 21.6 nhưng thực tế kiểm nghiệm, người dùng sẽ thấy tốc độ xử lý nhanh hơn, thời (gian) gian đạt max speed ngắn hơn so với chuẩn 7.2 truyền thống.
2/ Datacard 3G:
Ở các nước khác thì thiết bị 3G lại được ưu chuộng hơn ở mảng Datacard vì có nhiều ưu điểm so với chuẩn USB truyền thống:
- Diện tích nhô ra ngắn hơn khi cắm vào máy (từ 0.7 cm - 3.5 cm), không bị xộc xệch, bề rộng lớn lớn và làm bằng khung kim loại nên hạn chế tối đa gãy vỡ do va chạm khi gắn vào máy.
- Dùng điện trực tiếp, không qua biến áp nên tiết kiệm pin hơn cho laptop.
- Anten ngầm lớn cho khả năng bắt sóng tốt, có thể dùng thêm anten ngoài.
- Tản nhiệt bằng khung kim loại hoàn toàn, áp sát bề mặt chipset. Nhiệt lượng phát sinh bên trong máy được quạt laptop đẩy ra nhanh chóng.
- Đa số card có thêm chức năng định vị toàn cầu Native GPS (trực tiếp bằng sóng vệ tinh). Một chức năng khá hay với người hay di chuyển bằng xe hơi.
Một số dòng thiết bị Datacard 3G với khung tản nhiệt kim loại.
Kích thước Datacard 3G khi cắm vào laptop ngắn hơn rất nhiều.
Datacard 3G dùng chung với anten ngoài 10 dB.
Yêu cầu để sử dụng Datacard là bên hông laptop phải có cổng cắm. Các cổng cắm này bề rộng lớn từ 34 mm đến 54 mm là chuẩn Express 34/54 hay PCMCIA. Cổng PCMCIA thường chỉ có trên các dòng laptop đời cũ, hiện nay thì người dùng nên mua Express vì các thiết bị đều có adapter chuyển ngược về PCMCIA.
Express Card khi cắm qua adapter PCMCIA.
Với máy bàn cũng có thể sử dụng được Datacard bằng cách dùng adapter chuyển đổi từ Express sang USB hay từ PCMCIA sang PCI.
Ngoài Express và PCMCIA, Datacard 3G còn có một chuẩn khác, gọi là WWAN. Chuẩn này sẽ cắm hẳn bên trong laptop qua khe Mini PCI Express với một số dòng máy có hỗ trợ. Bên cạnh những ưu điểm sẵn có của Datacard 3G thì WWAN nổi bật ở các khía cạnh sau:
- Thiết bị nằm hẳn bên trong laptop nên hạn chế hoàn toàn gãy vỡ do va chạm.
- Anten 3G nằm ngầm dọc màn hình là loại anten có công suất khá lớn nên đây là thiết bị 3G bắt sóng tốt nhất trong các chuẩn cắm. (trừ chuẩn Express khi dùng thêm anten cắm ngoài có công suất lớn hơn).
Một module WWAN tiêu biểu của Sierra Wireless.
Yêu cầu để sử dụng WWAN:
- Có khe cắm SIM thật.
- Có module gắn WWAN bên trong máy.
- Có dây anten kế bên module (1 dây cho 3G, 1 dây cho GPS).
- Mainboard tương KẾT với card.
Một số laptop được nhà mạng nước ngoài tài trợ thiết bị WWAN nên BIOS được chỉ định chỉ dùng một số dòng do nhà mạng cung cấp. Do đó chúng ta nên mang theo cả laptop đến nơi bán gắn thử để kiểm tra tính tương thích.
3/ Router 3G WiFi:
Chức năng chính là thu sóng 3G và phát lại dưới dạng WiFi hay qua cổng kết nối có dây như RJ45 hay USB, thường dùng để sẻ chia kết nối 3G cho nhiều máy, có 2 loại router chính là cố định và cầm tay.
Loại cố định đặc điểm là công suất thu và phát lớn, tầm phủ sóng khoảng 50 m với sóng ngang và 3 tầng lầu với sóng dọc. Đa số router loại này đều hỗ trợ đầy đủ các chức năng của một gateway thông thường như VPN, MAC và IP Filter, DHCP, QoS, Prinserver, Filesever ... riêng Dynamic DNS và NAT là hai service tuy được tích hợp trong router nhưng do cách thức quản lý IP hiện nay của các nhà mạng nên không thể sử dụng được tại Việt Nam. Đây là một thiếu sót khá lớn của mạng 3G, hy vọng thời (gian) gian sắp tới các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai thêm mảng này.
Dòng cố định này lại được chia thành 2 loại nữa là kiểu tích hợp sẵn modem 3G bên trong (có khe cắm SIM) và cắm USB 3G bên ngoài.
Đối với loại cắm SIM bên trong, ưu điểm là tiện lợi chỉ cần cắm SIM và chạy. Đảm nhiệm kết nối 3G là một module WWAN có thể thay thế được. Một số loại có thiết vỏ kim loại hoàn toàn, cho hiệu quả tản nhiệt cao hơn.Đối với loại cắm USB 3G rời bên ngoài, ưu điểm là vùng 3G nằm ngoài router nên nhà sản xuất có thể ít quan tâm đến tản nhiệt. Tuy nhiên loại này yêu cầu phải dùng các USB 3G được thiết bị hỗ trợ, các nhà sản xuất thường sẽ cập nhập firmware để mở rộng lớn tính tương thích, người dùng nên lưu ý update thường xuyên.
Ngoài ra Router 3G WiFi còn có một số dòng máy cầm tay mang tính di động. Đặc điểm là nhỏ gọn, tiện lợi cho di chuyển, kích thường thường chỉ tương đương với một chiếc điện thoại di động thông thường. Tầm phát sóng của những loại này vào khoảng 10m, tối đa 5 kết nối một lúc. Có hai hình thức dùng pin (trong khoảng 4 tiếng) và dùng điện. Điện áp đầu vào là 5v nên rất tiện lợi cho chuyện sạc pin, chỉ cần cắm vào cổng USB máy tính (dùng như một USB 3G thông thường), bộ đổi điện ống tẩu của ôtô hay qua adapter đi kèm. Một số loại tích hợp thêm các service hữu ích khác như định vị toàn cầu, streaming video, music, hình ảnh ... cho các thiết bị giải trí hỗ trợ DNLA, làm fileserver thông qua kết nối WiFi, sẻ chia dữ liệu chứa trên thẻ nhớ hỗ trợ hot-plug ...
Router 4G LTE của Sierra Wireless sản xuất cho AT&T.
Kết hợp sử dụng với bộ sạc trên xe hơi.
Kết luận:
Nói tóm lại, với thiết bị 3G ta nên chọn lựa những nhà sản xuất uy tín và hỗ trợ dùng đa mạng để có thể linh hoạt lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại vị trí kết nối. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà chọn mua chuẩn cắm phù hợp, USB thì tiện về mặt cổng cắm nhưng bất lợi về độ bền, do đó nếu laptop có khe datacard thì lời khuyên là nên dùng chuẩn cắm này. Nên dự tính đến khả năng chia sẽ kết nối sau này để cân nhắc chọn mua Router 3G WiFi luôn.
IV - Các gói cước 3G:
Như vừa nói, thiết bị 3G quản lý tài khoản theo SIM. Hiện nay với 3G thì nhà mạng chia làm 2 loại SIM chính là SIM thường gọi được và SIM chuyên cho 3G.
SIM thường gọi được là loại chúng ta dùng trên điện thoại, thiết bị 3G cũng có thể dùng loại SIM này chỉ cần thêm thao tác nhắn tin đăng ký gói cước (với trả trước) hay ra nhà mạng đăng ký kích hoạt 3G (với trả sau). Nhược điểm của loại SIM này là cước cao hơn rất nhiều so với SIM chuyên cho 3G và thường là tốc độ chậm hơn vì khi kết nối, hệ thống sẽ tự phân tích dạng SIM. Nếu là SIM thường thì sẽ đẩy qua đường 3G của di động, băng thông ít hơn so với đường cáp quang 3G chuyên dụng. Dưới đây là bảng tổng hợp các gói cước của loại SIM này:
- Viettel :
- Mobifone :
- Vinaphone :
- Vietnamobile :
Loại SIM này thì người dùng chủ yếu mua SIM khuyến mãi tài khoản lớn, đăng ký các gói 3G cao nhất, dùng hết thì thay SIM khác. Thông thường là SIM của Vinaphone và Mobifone vì Viettel không dùng tài khoản khuyến mãi để đăng ký 3G được.
Với SIM chuyên cho 3G, thường được đi kèm theo thiết bị hay bán lẻ tại nhà mạng. Ưu điểm là cước rẻ hơn nhiều, dao động từ 45 đến 70 đ/MB, dùng được tài khoản khuyến mãi, có nhiều gói cước linh hoạt cho người dùng chọn lựa theo nhu cầu, được hưởng các khuyến mãi % nạp tiền tương tự như SIM di động thông thường khi đến đợt. Dưới đây là bảng tổng hợp gói cước của các loại SIM này:
- Viettel :
- Mobifone :
- Vinaphone :
Phổ biến nhất là các gói cước trả trước không giới hạn vùng, nghĩa là người dùng kết nối ở vùng nào cũng tính một giá cước cố định. Ví dụ gói Laptop Easy (60 đ/MB) của Viettel, gói FCU (61.35 đ/MB) của Mobifone, gói EZ0 (60 đ/MB) của Vinaphone . Các SIM đi kèm thiết bị thường dùng những gói cước này. Vietnamobile thì ấn tượng hơn với gói cước 50K/tháng được tặng 5 GB có thể coi là rẻ nhất hiện nay.
Hiện nay các nhà mạng đều vừa triển khai hình thức dùng không giới hạn lưu lượng với SIM 3G. Tuy nhiên thực sự đây là các gói giới hạn băng thông, ví dụ với gói 120.000 VNĐ/tháng, người dùng sẽ được truy cập với tốc độc 3G (7.2 Mbps), sau khi chạm mốc 120.000 VNĐ thì tốc độ truy cập ở mức 2G (vài trăm Kbps) và miễn phí cước. Mức tốc độ này chỉ đủ cho các nhu cầu cơ bản như duyệt web đơn giản, e-mail, xem tin tức … Để đăng ký thì người dùng phải soạn tin nhắn, cú pháp cụ thể cho từng mạng có thể liên hệ tại tổng đài:
Viettel : 1818 - 0989 198 198Mobifone : 9244 - 0908 144 144Vinaphone : 9191
Kết luận:
Để dùng 3G tiết kiệm nhất thì nên mua các loại SIM chuyên cho 3G. Hiện nay SIM 3G vừa có bán lẻ rất nhiều với các khuyến mãi hấp dẫn, nếu so với giá trị thực tế thì người dùng chỉ phải trả từ 7đ cho tới 30 đ/MB với các loại SIM này.
---------------------------------------------------------------------------------------
Sau hơn hai năm xuất hiện tại Việt Nam thì lúc này 3G vừa có thị phần khá lớn trong mảng Internet băng rộng. Chất lượng, tốc độ đường truyền ngày càng tăng và ổn định, các nhà mạng đang ganh đua quyết liệt để giành thị phần trong thị trường đầy tiềm năng này.
Do đó hôm nay mình lập topic, cùng với kinh nghiệm vừa làm chuyện với các thiết bị 3G từ lúc dịch vụ bắt đầu hình thành tại Việt Nam, hy vọng sẽ giúp tất cả người hiểu rõ 3G là gì, sử dụng như thế nào để phát huy hiệu quả và tiết kiệm nhất trong giai đoạn này.
Bài viết không mang tính nghiên cứu khoa học nên mình sẽ sử dụng những từ ngữ dễ hiểu nhất, có thể chưa đúng với chuẩn kỹ thuật nên mong các thành viên là chuyên gia thông cảm nhé.
I/ Giới Thiệu về 3G:
3G (Third-Generation Technology) định nghĩa đơn giản là mạng internet tốc độ cao sử dụng sóng di động, phổ biến tại nước ta hiện nay là 3G trên mạng GSM, ngoài ra còn có 3G trên mạng CDMA của S-Fone nhưng nhà mạng này hiện nay vừa không còn tồn tại.
Nước ta có hai chuẩn tốc độ chính là 7.2 Mbps và 21.6 Mbps, hiện nay thì hầu như các mạng cung cấp mức tốc độ 7.2 Mbps. Nhà mạng duy nhất đang sử dụng chuẩn 21.6 Mbps là Vietnamobile (4G vừa triển khai thử nghiệm, nhưng đây là mạng LTE độc lập với 3G và thiết bị giá rất cao nên khả năng phổ biến tại nước ta là khá thấp).
II/ Các nhà cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam:
Tính tới tháng 11/2012 thì nước ta có 4 nhà cung cấp dịch vụ 3G chính là: Viettel, Mobifone, Vinaphone, và Vietnamobile, tầt cả đều sử dụng thiết bị băng tầng GSM.
Về độ phủ sóng thì Viettel có mức phủ sóng rộng lớn nhất, nên khách hàng ở các tỉnh hay chọn sử dụng 3G của mạng này. Ở các thành phố lớn thì Mobifone và Vinaphone song hành với nhau (vì 2 mạng này khai thác chung cơ sở hạ tầng), một đối thủ mới xuất hiện là Vietnamobile với cơ sở hạ tầng mạnh, kết nối ở chuẩn 21.6 Mbps và giá cước rẻ cũng đang có những động thái cạnh tranh quyết liệt trên mảng này.
III/ Lựa chọn thiết bị 3G:
Có thể nói đây là bước quan trọng nhất với người dùng 3G, lựa chọn một thiết bị hợp lý sẽ giúp ta có thể phát huy tối đa chức năng cũng như linh hoạt để chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp tại vị trí kết nối của mình.
Mỗi trụ sóng của nhà mạng băng thông khoảng 30 - 50 Mbps, cùng thời (gian) điểm nếu có nhiều kết nối vào trụ sóng đó thì băng thông buộc phải sẻ chia với nhau. Do đó với 3G không thể nào đánh giá chính xác mạng nào nhanh nhất, vì kết quả luôn luôn ở mức tương đối tùy theo thời (gian) điểm và vị trí kết nối.
Thiết bị 3G quản lý tài khoản theo SIM, muốn dùng mạng nào thì lắp SIM mạng đó vào sử dụng. Hiện nay ngoài Viettel viết firmware riêng để khóa thiết bị mình lại thì đa số thiết bị của các hãng khác đều có thể sử dụng được đa SIM. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thiết bị được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau, mình sẽ chia ra làm hai dòng chính là dòng phổ thông và cao cấp.
----------
Khác biệt cơ bản nhất giữa 2 dòng này là thương hiệu sản xuất. Các dòng phổ thông thường được cung ứng bởi các hãng như Cincom, Huawei, ZTE, TCL và các nhà máy gia công nhỏ lẻ khác của Trung Quốc. Các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam ưu tiên chọn Huawei và ZTE làm đối tác cung ứng thiết bị, vì hai hãng này nhìn chung có thể sản xuất các thiết bị đạt chuẩn Châu Âu - Bắc Mỹ và chất lượng cũng ở mức tương đối. Tuy nhiên để mang tính quảng bá rộng lớn thì thường các nhà cung cấp chỉ đặt hàng thiết bị ở mức trung bình, giảm giá thành tới mức tối đa, thậm chí là trợ giá để tăng tính cạnh tranh, nắm càng nhiều thuê bao càng tốt, lợi nhuận nằm ở phần thu cước sử dụng. Bằng chứng là nhiều thiết bị về Việt Nam sẽ có phần mã đuôi khác so với bản quốc tế (ví dụ Huawei E353u-1 là bản QT còn E353s-1 là bản chuẩn khác).
Theo kinh nghiệm cá nhân thì tuổi thọ những loại thiết bị này vào khoảng 1 năm và tỷ lệ khoảng 15% bị tình trạng chập chờn, giảm tốc độ, thậm chí ngắt kết nối, không nhận SIM khi dùng lâu do nhiệt độ hoạt động của chuẩn USB rất cao, các loại linh kiện thông thường không thể vận hành ổn định trong điều kiện này. Lúc ban đầu có thể không gặp nhưng càng lâu dần thì tình trạng này xuất hiện thường xuyên hơn cho đến lúc chết hẳn. Việc bảo hành vấn đề này cũng khá khó khăn vì phải chờ test đến một lúc nào đó lỗi trên mới xuất hiện mà không phải trung tâm bảo hành nào cũng kiên nhẫn ngồi chờ với mình.
---------------
Với các thiết bị cao cấp thì sẽ được sản xuất bởi các hãng viễn thông uy tín trên thế giới như Sierra Wireless, Option, Novatel Wireless, Netcomm, Sony Ericsson … Huawei và ZTE cũng có một số dòng được xếp vào phân khúc cao cấp, đạt chuẩn CE của Châu Âu. Riêng Sierra Wireless được các nhà mạng tại Việt Nam yêu cầu các đơn vị test sóng phải thực hiện nghiệm thu bằng chính các thiết bị của hãng này thì mới công nhận kết quả.
Ưu điểm lớn nhất của các thiết bị cao cấp là luôn được tích hợp thêm một mạch tản nhiệt riêng cho linh kiện, và chất lượng linh kiện cũng được lựa chọn kỹ càng để có thể chịu được nhiệt độ cao trong quá trình vận hành. Chuẩn cắm USB thường phát sinh nhiệt lượng rất lớn khi hoạt động, đây là điều tối kỵ với các thiết bị điện tử, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ. Do đó các hãng sản xuất lớn thường đầu tư khá nhiều vào khâu tản nhiệt và các linh kiện chịu nhiệt, tiêu biểu là các chipset của hãng Qualcomm danh tiếng hay được xuất hiện trên thiết bị của các thương hiệu này.
Một lợi ích khác là đa số những nơi bán dòng thiết bị cao cấp thường có chính sách bảo hành tốt, thậm chí 1 đổi 1 trong 12 tháng, kể cả các lỗi chập chờn yêu cầu thời (gian) gian để test. Vì vậy tính ra người sử dụng sẽ được an tâm hơn khi quyết định đầu tư.
Các chuẩn kết nối của thiết bị 3G:
1/ USB 3G:
Về chuẩn kết nối 3G, được dùng nhiều nhất ở nước ta là chuẩn cắm USB, do các nhà mạng chỉ chọn nhập loại thiết bị dễ phổ biến nhất. Ưu điểm của chuẩn cắm này là linh hoạt, có thể sử dụng trên laptop lẫn máy bàn và một số dòng máy tính bảng hệ điều hành Android, đa số hỗ trợ thêm khe cắm thẻ nhớ. Hiện thị trường USB 3G rất đa dạng, có nhiều loại tốc độ lẫn thiết kế cổng cắm với các góc cắm khác nhau.
Một số dòng thiết bị USB 3G cao cấp.
Một số dòng thiết bị USB 3G phổ thông.
Tuy nhiên chuẩn cắm USB 3G có nhược điểm rất lớn do cơ chế hoạt động phải qua biến áp chuyển điện từ 5v xuống 3.3v và 1.5v cho các chipset, mà nhiệt lượng phát ra từ vùng này khá lớn nên ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ linh kiện, độ ổn định và tốn nhiều điện năng hơn (vấn đề được nhiều người dùng laptop quan tâm). Tốc độ tối đa của thiết bị từ 7.2 đến 21.6 Mbps với download và 2 đến 5.76 Mbps với upload. Mặc dù ít nhà mạng hỗ trợ băng thông 21.6 nhưng thực tế kiểm nghiệm, người dùng sẽ thấy tốc độ xử lý nhanh hơn, thời (gian) gian đạt max speed ngắn hơn so với chuẩn 7.2 truyền thống.
2/ Datacard 3G:
Ở các nước khác thì thiết bị 3G lại được ưu chuộng hơn ở mảng Datacard vì có nhiều ưu điểm so với chuẩn USB truyền thống:
- Diện tích nhô ra ngắn hơn khi cắm vào máy (từ 0.7 cm - 3.5 cm), không bị xộc xệch, bề rộng lớn lớn và làm bằng khung kim loại nên hạn chế tối đa gãy vỡ do va chạm khi gắn vào máy.
- Dùng điện trực tiếp, không qua biến áp nên tiết kiệm pin hơn cho laptop.
- Anten ngầm lớn cho khả năng bắt sóng tốt, có thể dùng thêm anten ngoài.
- Tản nhiệt bằng khung kim loại hoàn toàn, áp sát bề mặt chipset. Nhiệt lượng phát sinh bên trong máy được quạt laptop đẩy ra nhanh chóng.
- Đa số card có thêm chức năng định vị toàn cầu Native GPS (trực tiếp bằng sóng vệ tinh). Một chức năng khá hay với người hay di chuyển bằng xe hơi.
Một số dòng thiết bị Datacard 3G với khung tản nhiệt kim loại.
Kích thước Datacard 3G khi cắm vào laptop ngắn hơn rất nhiều.
Datacard 3G dùng chung với anten ngoài 10 dB.
Yêu cầu để sử dụng Datacard là bên hông laptop phải có cổng cắm. Các cổng cắm này bề rộng lớn từ 34 mm đến 54 mm là chuẩn Express 34/54 hay PCMCIA. Cổng PCMCIA thường chỉ có trên các dòng laptop đời cũ, hiện nay thì người dùng nên mua Express vì các thiết bị đều có adapter chuyển ngược về PCMCIA.
Express Card khi cắm qua adapter PCMCIA.
Với máy bàn cũng có thể sử dụng được Datacard bằng cách dùng adapter chuyển đổi từ Express sang USB hay từ PCMCIA sang PCI.
Ngoài Express và PCMCIA, Datacard 3G còn có một chuẩn khác, gọi là WWAN. Chuẩn này sẽ cắm hẳn bên trong laptop qua khe Mini PCI Express với một số dòng máy có hỗ trợ. Bên cạnh những ưu điểm sẵn có của Datacard 3G thì WWAN nổi bật ở các khía cạnh sau:
- Thiết bị nằm hẳn bên trong laptop nên hạn chế hoàn toàn gãy vỡ do va chạm.
- Anten 3G nằm ngầm dọc màn hình là loại anten có công suất khá lớn nên đây là thiết bị 3G bắt sóng tốt nhất trong các chuẩn cắm. (trừ chuẩn Express khi dùng thêm anten cắm ngoài có công suất lớn hơn).
Một module WWAN tiêu biểu của Sierra Wireless.
Yêu cầu để sử dụng WWAN:
- Có khe cắm SIM thật.
- Có module gắn WWAN bên trong máy.
- Có dây anten kế bên module (1 dây cho 3G, 1 dây cho GPS).
- Mainboard tương KẾT với card.
Một số laptop được nhà mạng nước ngoài tài trợ thiết bị WWAN nên BIOS được chỉ định chỉ dùng một số dòng do nhà mạng cung cấp. Do đó chúng ta nên mang theo cả laptop đến nơi bán gắn thử để kiểm tra tính tương thích.
3/ Router 3G WiFi:
Chức năng chính là thu sóng 3G và phát lại dưới dạng WiFi hay qua cổng kết nối có dây như RJ45 hay USB, thường dùng để sẻ chia kết nối 3G cho nhiều máy, có 2 loại router chính là cố định và cầm tay.
Loại cố định đặc điểm là công suất thu và phát lớn, tầm phủ sóng khoảng 50 m với sóng ngang và 3 tầng lầu với sóng dọc. Đa số router loại này đều hỗ trợ đầy đủ các chức năng của một gateway thông thường như VPN, MAC và IP Filter, DHCP, QoS, Prinserver, Filesever ... riêng Dynamic DNS và NAT là hai service tuy được tích hợp trong router nhưng do cách thức quản lý IP hiện nay của các nhà mạng nên không thể sử dụng được tại Việt Nam. Đây là một thiếu sót khá lớn của mạng 3G, hy vọng thời (gian) gian sắp tới các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai thêm mảng này.
Dòng cố định này lại được chia thành 2 loại nữa là kiểu tích hợp sẵn modem 3G bên trong (có khe cắm SIM) và cắm USB 3G bên ngoài.
Đối với loại cắm SIM bên trong, ưu điểm là tiện lợi chỉ cần cắm SIM và chạy. Đảm nhiệm kết nối 3G là một module WWAN có thể thay thế được. Một số loại có thiết vỏ kim loại hoàn toàn, cho hiệu quả tản nhiệt cao hơn.Đối với loại cắm USB 3G rời bên ngoài, ưu điểm là vùng 3G nằm ngoài router nên nhà sản xuất có thể ít quan tâm đến tản nhiệt. Tuy nhiên loại này yêu cầu phải dùng các USB 3G được thiết bị hỗ trợ, các nhà sản xuất thường sẽ cập nhập firmware để mở rộng lớn tính tương thích, người dùng nên lưu ý update thường xuyên.
Ngoài ra Router 3G WiFi còn có một số dòng máy cầm tay mang tính di động. Đặc điểm là nhỏ gọn, tiện lợi cho di chuyển, kích thường thường chỉ tương đương với một chiếc điện thoại di động thông thường. Tầm phát sóng của những loại này vào khoảng 10m, tối đa 5 kết nối một lúc. Có hai hình thức dùng pin (trong khoảng 4 tiếng) và dùng điện. Điện áp đầu vào là 5v nên rất tiện lợi cho chuyện sạc pin, chỉ cần cắm vào cổng USB máy tính (dùng như một USB 3G thông thường), bộ đổi điện ống tẩu của ôtô hay qua adapter đi kèm. Một số loại tích hợp thêm các service hữu ích khác như định vị toàn cầu, streaming video, music, hình ảnh ... cho các thiết bị giải trí hỗ trợ DNLA, làm fileserver thông qua kết nối WiFi, sẻ chia dữ liệu chứa trên thẻ nhớ hỗ trợ hot-plug ...
Router 4G LTE của Sierra Wireless sản xuất cho AT&T.
Kết hợp sử dụng với bộ sạc trên xe hơi.
Kết luận:
Nói tóm lại, với thiết bị 3G ta nên chọn lựa những nhà sản xuất uy tín và hỗ trợ dùng đa mạng để có thể linh hoạt lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại vị trí kết nối. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà chọn mua chuẩn cắm phù hợp, USB thì tiện về mặt cổng cắm nhưng bất lợi về độ bền, do đó nếu laptop có khe datacard thì lời khuyên là nên dùng chuẩn cắm này. Nên dự tính đến khả năng chia sẽ kết nối sau này để cân nhắc chọn mua Router 3G WiFi luôn.
IV - Các gói cước 3G:
Như vừa nói, thiết bị 3G quản lý tài khoản theo SIM. Hiện nay với 3G thì nhà mạng chia làm 2 loại SIM chính là SIM thường gọi được và SIM chuyên cho 3G.
SIM thường gọi được là loại chúng ta dùng trên điện thoại, thiết bị 3G cũng có thể dùng loại SIM này chỉ cần thêm thao tác nhắn tin đăng ký gói cước (với trả trước) hay ra nhà mạng đăng ký kích hoạt 3G (với trả sau). Nhược điểm của loại SIM này là cước cao hơn rất nhiều so với SIM chuyên cho 3G và thường là tốc độ chậm hơn vì khi kết nối, hệ thống sẽ tự phân tích dạng SIM. Nếu là SIM thường thì sẽ đẩy qua đường 3G của di động, băng thông ít hơn so với đường cáp quang 3G chuyên dụng. Dưới đây là bảng tổng hợp các gói cước của loại SIM này:
- Viettel :
You must be registered for see links
- Mobifone :
You must be registered for see links
- Vinaphone :
You must be registered for see links
- Vietnamobile :
You must be registered for see links
Loại SIM này thì người dùng chủ yếu mua SIM khuyến mãi tài khoản lớn, đăng ký các gói 3G cao nhất, dùng hết thì thay SIM khác. Thông thường là SIM của Vinaphone và Mobifone vì Viettel không dùng tài khoản khuyến mãi để đăng ký 3G được.
Với SIM chuyên cho 3G, thường được đi kèm theo thiết bị hay bán lẻ tại nhà mạng. Ưu điểm là cước rẻ hơn nhiều, dao động từ 45 đến 70 đ/MB, dùng được tài khoản khuyến mãi, có nhiều gói cước linh hoạt cho người dùng chọn lựa theo nhu cầu, được hưởng các khuyến mãi % nạp tiền tương tự như SIM di động thông thường khi đến đợt. Dưới đây là bảng tổng hợp gói cước của các loại SIM này:
- Viettel :
You must be registered for see links
- Mobifone :
You must be registered for see links
- Vinaphone :
You must be registered for see links
Phổ biến nhất là các gói cước trả trước không giới hạn vùng, nghĩa là người dùng kết nối ở vùng nào cũng tính một giá cước cố định. Ví dụ gói Laptop Easy (60 đ/MB) của Viettel, gói FCU (61.35 đ/MB) của Mobifone, gói EZ0 (60 đ/MB) của Vinaphone . Các SIM đi kèm thiết bị thường dùng những gói cước này. Vietnamobile thì ấn tượng hơn với gói cước 50K/tháng được tặng 5 GB có thể coi là rẻ nhất hiện nay.
Hiện nay các nhà mạng đều vừa triển khai hình thức dùng không giới hạn lưu lượng với SIM 3G. Tuy nhiên thực sự đây là các gói giới hạn băng thông, ví dụ với gói 120.000 VNĐ/tháng, người dùng sẽ được truy cập với tốc độc 3G (7.2 Mbps), sau khi chạm mốc 120.000 VNĐ thì tốc độ truy cập ở mức 2G (vài trăm Kbps) và miễn phí cước. Mức tốc độ này chỉ đủ cho các nhu cầu cơ bản như duyệt web đơn giản, e-mail, xem tin tức … Để đăng ký thì người dùng phải soạn tin nhắn, cú pháp cụ thể cho từng mạng có thể liên hệ tại tổng đài:
Viettel : 1818 - 0989 198 198Mobifone : 9244 - 0908 144 144Vinaphone : 9191
Kết luận:
Để dùng 3G tiết kiệm nhất thì nên mua các loại SIM chuyên cho 3G. Hiện nay SIM 3G vừa có bán lẻ rất nhiều với các khuyến mãi hấp dẫn, nếu so với giá trị thực tế thì người dùng chỉ phải trả từ 7đ cho tới 30 đ/MB với các loại SIM này.