Forster

New Member

Download miễn phí Đề tài Bánh răng và trục răng tầu hoả





Ngày nay, cùng với các ngành công nghiệp khác công nghiệp Cơ khớ-Luyện kim đang phát triển một cách mạnh mẽ.Đặc biệt là Công nghệ Vật liệu đang ngày một khẳng định được tầm quan trọng của mình trong khoa học kỹ thuật cũng như đời sống hàng ngày. Một trong những chi tiết thể hiện rõ nhất sự kết hợp hài hoà cũng như tầm quan trọng của Vật liờụ học-Cơ khớ-Nhiệt luyện đó là : Trục khuỷu của động cơ (máy kéo, ụtụ,.). Nếu nói rằng,chế tạo cơ khí trục khuỷu đó khú thỡ lựa chọn vật liệu để chế tạo trục khuỷu và nhiệt luyện nó lại còn khó khăn hơn rất nhiều.
Trục khuỷu là một chi tiết lớn, nặng chiếm (7 - 15)% khối lượng động cơ), quan trọng (giá thành sản xuất chiếm (20-25)% giá thành động cơ). Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tải trọng lớn và thay đổi (lực quán tính, lực khí thể), sự ma sát và mài mòn lớn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n ứng suất nhiệt cũng rất lớn ,điều này cũng rất dễ dẫn đến cong ,vênh mất sản phẩm
+Các tổ chức sau tui đều đạt độ cứng cao. Do vậy nâng cao độ cứng và tính chống mài mòn, đồng thời kéo dài thời gian làm việc của chi tiết.
+Cùng với ram, nó quyết định cơ tính của thép phù hợp với điều kiện làm việc, do đó quyết định được tuổi thọ của chi tiết.
Cú cỏc phương pháp tui thể tích khác sau như:tui một môi trường; tui hai môi trường; tui đẳng nhiệt …
3-Ram
Ram thép là phương pháp nhiệt luyện gồm nung nóng chi tiết đã tui đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tới hạn Ac1 sau đó giữ nhiệt một thời gian cần thiết để mactenxit và austenit phõn hoỏ thành tổ chức thích hợp rồi làm nguội. Trong đại đa số trường hợp sau khi ram chi tiết chỉ đươc nguội trong không khí. Cũng có trường hợp phải làm nguội trong nước hay dầu để trỏnh giũn ram.
Thép sau tui nhận được tổ chức mactenxit và austenit dư, cả hai thành phần tổ chức này đều không ổn định. Mặt khác sau tui trong chi tiết bao giờ cũng cú ứng suất dư, vì vậy các chi tiết sau khi tui bao giê cũng phải qua ram.
Các mục đích của ram thép là:
Làm giảm hay mất ứng suất bên trong.
Biến đổi tổ chức maxtenxit và austenit dư sau khi tui thành các tổ chức khỏc cú độ dẻo và độ dai cao hơn nhưng có độ cứng và độ bền phù hợp với yêu cầu làm việc của chi tiết, dụng cụ.
Đối với thép cacbon và thép hợp kim thấp, theo nhiệt độ ram và tổ chức tạo thành người ta phân chia thành ba chế độ ram: ram thấp, ram trung bình và ram cao.
Ram cao (500- 650oC). Ram cao là phương pháp nung nóng thép đã tui trong khoảng 500 – 650oC, tổ chức đạt được là xoocbit ram. Khi ram cao độ cứng của thép đã tui giảm mạnh, đạt khoảng 20 – 30HRC, ứng suất bên trong bị khử bỏ, độ bền giảm đi còn độ dẻo dai cũng tăng lên mạnh. Ram cao dùng cho chi tiết có yêu cầu cơ tính tổng hợp cao. Sau khi ram độ cứng đạt khoảng 180 –250 HB và tổ chức là xoocbit ram hay peclit.
Ram trung bình (350 – 450oC). Ram trung bình là phương pháp nung nóng thép đã tui trong khoảng nhiệt độ khoảng 300 – 450oC, tổ chức đạt được là trustit ram. Khi ram trung bình độ cứng của thộp tụi tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao, khoảng 40 – 45HRC, ứng suất bên trong giảm mạnh, giới hạn đàn hồi đạt được giá trị cao nhất, độ dẻo, độ dai tăng lên. Ram trung bình dùng cho các chi tiết có yêu cầu giới hạn đàm hồi cao như lò xo và nhíp hay độ dẻo dai như khuôn dập núng, khuụn rốn.
Ram thấp: ram thấp là phương pháp nhiệt luyện gồm nung nóng thép đã tui trong khoảng 150 – 250oC tổ chức đạt được là mactenxit ram. Khi ram thấp độ cứng hầu như không thay đổi hay có giảm rất Ýt (khoảng 1-3 HRC) ứng suất bên trong giảm đi chút Ýt. Các sản phẩm áp dụng ram thấp sau tui là các công cụ cắt gọt và những chi tiết yêu cầu có độ cứng cao và khả năng chống mài mòn tốt. Sau khi ram thấp nhận được tổ chức mactenxit ram có độ cứng hầu như không thay đổi so với sau khi tôi, nhưng khử được ứng suất dư.
Cỏc dông cụ cắt gọt, công cụ kiểm tra có thể ram trong khoảng 150 – 180oC độ cứng đạt trên 60HRC. Đối với bánh răng ễtụ, máy kéo, máy công cụ thường ram 180 – 200oC và độ cứng đạt trên 58HRC.
3.2 Lập quy trình nhiệt luyờn cho bánh răng Belaz Z38m12 và trục bánh răng Belaz Z12m12.
Như đã trình bày ở phần lùa chọn vật liệu ta thấy đây là mỏc thộp cú hàm lượng cacbon thấp (0,1 – 0,2%) nên nếu tụi thỡ cũng không nâng cao độ cứng là bao nhiêu. Vì vậy muốn nâng cao được độ cứng bề mặt để đảm bảo đặc tính làm việc của chi tiết thì phải chọn công nghệ nhiệt luyện là: thấm cacbon thể khí ở 920oC sau đó thường hoá rồi tui ở 820oC và ram thấp ở 180oC.
Sở dĩ chọn phương pháp thấm cacbon thể khớ vỡ phương pháp này có khả năng khống chế tốt nồng độ cacbon của líp thấm. ở nước ta, thấm cacbon thể khí cho bánh răng thường dùng lò giếng điện trở do liờn Xụ và Tiệp Khắc sản xuất, với chất thấm đưa vào bằng cách nhỏ dầu hoả.
Để khống chế líp thấm cacbon trong phạm vi nồng độ 0,8 –1%, không có lưới cacbit người ta áp dụng phổ biến cách nhỏ dâu 2 cấp trong thời gian thấm. Tuy nhiên với loại bánh răng này, yêu cầu líp thấm 1% C và chiều sâu líp thấm từ 1 –1,2mm, ta nên chọn cách nhỏ dầu thành 3 cấp là:
Trong 1/4 thời gian đầu (chỉ tính từ lúc đạt nhiệt độ thấm, không kể thời gian nung) ta nên nhỏ Ýt cỡ 100 giọt /phót ( chưa đến mức tối đa) vì thời gian này cacbon khuếch tán chậm.
Trong 2/4 thời gian tiếp theo tăng tốc độ nhỏ dầu nên tối đa cỡ 120 giọt / phút, vỡ thời gian này cacbon khuếch tán nhanh.
Trong1/4 thời gian cuối ta lại giảm lượng nhỏ dâu xuống như lóc đầu (100 giọt/phỳt) vỡ đây là giai đoạn san bằng nồng độ và xít chặt của cacbon trên bề mặt.
Sau khi thấm xong thì mang chi tiết ra thường hoá mà không được tui ngay với mục đích là để giữ cho tổ chức hạt nhỏ trong lõi và làm phân bố lại lưới XeII ở líp bề mặt. XeII bị hoà tan tạo thành lưới rách XeII ở líp bề mặt, lưới này có tác dụng chống mài mòn rất cao.
Sau khi thường hoá chi tiết lại được chất vào lò và nung tới nhiệt độ tui là 820oC và giữ nhiệt khoảng 1,5 giê rồi tui trong dầu. Trong quá trình tụi luụn phải sục dầu để đảm bảo tốc độ nguội và sự nguội đều tất cả các mặt của chi tiết. Một chu ý là trong quá trình nung tui chi tiết luôn luôn được nhỏ dàu bảo vệ (80 giọt /phót ) để tránh thoát cacbon. Và trong quá trình tui để tránh dầu nóng quá nhiệt độ cho phép thì thùng dõự được đặt trong bể nước có bơn nước tuần hoàn làm nguội.
Đối với mỏc thộp thay thế 30 XGT ta có thể tui ngay sau khi thấm mà không cần thường hoỏ, vỡ đây là thép di truyền hạt nhỏ.
Sau khi tui chi tiết được ram thấp ở nhiệt độ 180oC và thời gian giữ nhiệt khoảng 1,5 giê để khử ứng suất dư và chuyển biến nụt austenit dư thanh mactenxit.
II.Tớnh toán cỏc thông số công nghệ cho bánh răng belaz
1.Tiêu chuẩn Bi
a:hệ số truyền nhiệt,vỡ sử dụnglũ điện trở nên a = ab x.
W/m2K;
ehc: hệ số hiệu chỉnh do đối lưu tự nhiên.
ehc:= 1,01 ®1,1 chọn ehc:= 1,1
eqd:hệ số độ đen qui đổi của chi tiết và bề mặt tường lò.
e1:độ đen của bề mặt tường lò;
e2:độ đen của chi tiết;
F1:diện tích bề mặt trong buồng lò bức xạ nên chi tiết;
F2:diện tích bề mặt nung nhận bức xạ;
Do F2 << F1 nên eqd = e2 = o,4
T1:Nhiệt độ của lò = 930 +273 = 1203 K;
T2tb: Nhiệt độ trung bình của chi tiết;
T2d = 20 + 273 =293K:Nhiệt độ đầu của chi tiết;
T2c = 920 + 273 = 1193K: Nhiệt độ cuối của chi tiết;
l = 36,5 (W/mK); Tra bảng phụ lục XII [III];
Vì chi tiết có hình dáng phức tạp nên:
Vậy chi tiết là vật mỏng;
Nếu nhiệt độ lò không đổi khi công suất lò tương ứng với mức tiêu hao năng lượng để nung các chi tiết ;Công suất thiết kế của lò ở thời điểm bắt đầu nung phải thoả mãn yêu cầu sau:
(1.11) ;
Trong đó: Ntk=60kW : Công suất thiết kế của lò;
Fm = 1,2(m2):bề mặt nung của các chi tiết trong mẻ xếp;
h = 0,8 :hệ số hữu dụng của lò;
t1 = 10000C:Nhiệt độ lò;
t2d = 200C:Nhiệt độ đầu của chi tiết;
>60;
Vậy điều kiện trên không thoả mãn cho nên ta phải tính theo trườn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top