Heilyn

New Member

Download miễn phí Đề tài Asynchronous transfer mode ATM





I. Giới Thiệu Chung Về ATM
II. Ứng Dụng ATM
1. Tầng Vật Lý ATM
2. Tầng ATM
3. Tầng Thích Nghi ATM
III. Giao Tiếp ATM
IV. Liên Kết Dùng Mạng ATM
V. Kết Nối Các Mạng LAN Cũ Vào ATM
VI. Cách Thay Đổi Trên ATM
VII. Kết Luận
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

International IT Institutes
ISAS REPORT
Individual Project Title: ASYNCHRONOUS TRANSFER MODE
Student Name: Phạm Phú Quốc Registration number:R083012200044 Batch: B080005 Group Project Number:1.02 Individual Project Number: 04,05
01/2007
An Giang ISAS END-SEM PROJECT SUBMISSION FORM
Group Project Number:1.09 Individual Project Number:04,05
Individual Project Title: VIRTUAL NETWORK COMPUTING
Engines used for information search:
Google.com.vn
Strings used for information search and no. of hits returned by search engine on each string: (focus on the strings that gave the maximum number of relevant hits & the minimum # of total hits)
Google.com.vn
Enter number of documents accessed in brackets:
Contents Usage: Editorial ( ) White Papers ( ) Technical Articles ( ) Products & Services documentation ( )
Source Awareness
* Newspapers: General ( ) Commercial or Business ( )
* Magazines: Business / Commercial ( ) Technical/IT Industry ( )
* International: Business / Commercial ( ) Management ( ) Technical ( ) Industry/Trade/Techno ( ) Information services/On-line/databases ( )
List titles of other magazines/papers/journals consulted:
List any other sources of information used (give details):
People/technologists/teachers/etc:
TV/Video/CD-ROM/Radio
Visits to factory/Research Lab/Edu. Institute
Giới Thiệu Chung Về ATM
Ứng Dụng ATM
Tầng Vật Lý ATM
Tầng ATM
Tầng Thích Nghi ATM
Giao Tiếp ATM
Liên Kết Dùng Mạng ATM
Kết Nối Các Mạng LAN Cũ Vào ATM
Cách Thay Đổi Trên ATM
Kết Luận
I.Giới Thiệu Chung Về ATM:
- Dựa trên kiểu truyền không đồng bộ ATM (Asynchronous Transfer Mode) cung cấp nhiều loại dịch vụ trên một mạng truyền thông duy nhất. ATM được xem là kỹ thuật chuyển mạch chọn gói tốc độ cao được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các ưu điểm của chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. ATM có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ với các yêu cầu khác nhau về QoS nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng. Tế bào * Cell ) là đơn vị thông tin cơ bản trong ATM, có độ dài cố định 53 byte, bao gồm 48 byte thông tin và 5 byte tiêu đề chứa các thông tin liên quan để thiết lập và điều khiển kết nối .Các dịch vụ trong mạng ATM gồm: CBR (Constant Bit Rate), rt-VBR (real time - Variable Bit Rate ), nrt-VBR (non real time - Variable Bit Rate), ABR (Avalible Bit Rate ), UBR (Unspecific Bit Rate). Các dịch vụ này có thể phân thành hai loại là dịch vụ thời gian thực (CBR và rt-VBR) và dịch vụ không theo thời gian thực (nrt-VBR, ABR và UBR).ATM có các tính năng QoS (quality of service - chất lượng dịch vụ), cho phép khách hàng chọn kiểu lưu thông cần ưu tiên, như cho tiếng nói và video phải đến đúng lúc, để đảm bảo rằng thông tin ít quan trọng không chiếm lĩnh dòng lưu thông thời gian-thực. Nó là một công nghệ có thể mở rộng, vận hành từ 25 Mbits/sec đến 2.46 Gbits/sec, nó có thể dễ dàng tích hợp với các mạng của các hãng truyền tải, và nó hỗ trợ việc tích hợp với các công nghệ có sẵn (với những sự điều chỉnh phù hợp).Khả năng mở rộng của ATM có ý nghĩa quan trọng đối với những công ty đang phát triển.
II.Ứng Dụng ATM:
- ATM khởi đầu được thiết kế như một phần của tiêu chuẩn B-ISDN (Broadband-Integrated Services Digital Network - Mạng Số Dịch vụ Tích hợp-Băng tần Rộng). B-ISDN là một tiêu chuẩn mạng viễn thông số công cộng, được thiết kế để cung cấp mạng multimedia đầu cuối mức cao (high-end), truyền hình, âm nhạc chất lượng-CD, dữ liệu, và những dịch vụ khác cho những người dùng công ty và gia đình. ATM là công nghệ mạng nền, giúp cho việc hiện thực thành công B-ISDN.
- Tầng vật lý định nghĩa giao diện điện tử hoặc vật lý, các tốc độ đường truyền, và những đặc tính vật lý khác. ATM độc lập với bất kỳ phương tiện truyền nào.
- Tầng ATM định nghĩa định dạng cell, cách thức các cell được truyền, và cách xử lý tắt nghẽn. Nó cũng định nghĩa sự thiết lập và hủy bỏ mạch ảo.
- Tầng thích nghi ATM định nghĩa qui trình chuyển đổi thông tin từ những tầng cao hơn thành các ATM cell. Trong môi trường mạng, nó cung cấp giao diện cho việc chuyển các khung thành các cell cho Ethernet, Token Ring, và những giao thức mạng khác.
1.Tầng vật lý:
- Tầng vật lý của ATM không định nghĩa bất kỳ một phương tiện riêng nào. Các LAN đã được thiết kế cho cáp đồng trục hay dây xoắn-đôi và có những qui cách kỹ thuật cứng nhắc định ra băng thông chính xác. Những qui cách kỹ thuật đã được thiết lập để phù hợp với những thành phần điện có sẵn tại thời điểm thiết kế. ATM hỗ trợ nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả những phương tiện hiện có được dùng trong những hệ thống liên lạc khác.
- Các nhà công nghiệp có xu hướng chấp nhận SONET (Synchronous Optical Network - Mạng Quang Đồng bộ) như phương tiện truyền vật lý ATM cho cả các ứng dụng LAN và WAN. ATM Forum (Diễn đàn ATM) thì đang đề nghị dùng FDDI (100 Mbits/sec), Fibre Channel (155 Mbits/sec), OC3 SONET (155 Mbits/sec), và T3 (45 Mbits/sec) làm giao diện vật lý cho ATM. Hiện tại, hầu hết các hãng truyền tải đang cung cấp các đường nối T3 vào các mạng ATM của họ.
2.Tầng ATM:
- Tầng ATM định nghĩa cấu trúc của ATM cell. Nó cũng định nghĩa việc định tuyến và kênh ảo, cũng như kiểm soát lỗi.
- ATM cell có hai dạng tiêu đề (header). Một là UNI (User Network Interface - Giao diện Mạng Người dùng), được dùng trong những cell do người dùng gởi, và tiêu đề thứ hai là NNI (Network-to-Network Interface - Giao diện Mạng-đến-Mạng), được gởi bởi những bộ chuyển mạch đến các bộ chuyển mạch khác. NNI cell không có trường GFC (Generic Flow Control - Điều khiển Dòng Tổng quát).
- ATM cell dài 53 byte; 48 byte dùng cho dữ liệu và 5 byte dùng cho thông tin tiêu đề. Chú ý rằng thông tin tiêu đề chiếm gần 10 phần trăm cell, tạo chi phí phát sinh lớn trên những đường truyền dài. Các ATM cell là những gói thông tin chứa dữ liệu và thông tin tiêu đề, trong đó thông tin tiêu đề chứa thông tin kênh và thông tin đường đi giúp định hướng cell đến đích của nó. Thông tin được chứa trong mỗi trường (field) của tiêu đề được định nghĩa như sau :
+ GFC (Generic Flow Control - Điều khiển Dòng Tổng quát) Trường này vẫn chưa được định nghĩa trong tiêu đề UNI cell và ngay cả trong tiêu đề NNI cell.
+ VPI (Virtual Path Identifier - Phần tử Định danh Đường Ảo) Định dạng những đường ảo giữa các người dùng hay giữa các người dùng và các mạng.
+ VCI (Virtual Channel Identifier - Phần tử Định danh Kênh Ảo) Định dạng kênh ảo giữa các người dùng hay giữa người dùng và mạng.
+ PTI (Payload Type Indicator - Bộ chỉ thị Kiểu Tải-thuê) Chỉ ra kiểu của thông tin trong vùng dữ liệu của cell, cho biết đó là thông tin của người dùng, thông tin mạng, hay thông tin quản lý.
+ CLP (Cell Loss Priority - Quyền Ưu tiên Hủy Cell) Định nghĩa cách thức để hủy bỏ những cell nào đó nếu tắc nghẽn mạng xảy ra. Trường nầy chứa những giá trị ưu tiên, với 0 chỉ ra rằng cell có độ độ ưu tiên cao nhất.
+ HEC (Header Error Control - Điều khiển Lỗi Tiêu đề) Cung cấp thông tin cho việc phát hiện và sửa sai những lỗi đơn bit.
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top