Nhok_Yumbi

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời Nói Đầu

Hoà nhịp cùng sự phát triển chung của khoa học kĩ thuật. Ngày nay Tin Học đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nhiều lĩnh vực.Đặc biệt là trong công tác Quản Lý Xã Hội ,thông qua các bài toán quản lý :Quản Lý Nhân Sự ,Quản Lý Kế Toán, Quản Lý Hàng Hoá, Quản lý Vật Tư và Quản Lý Giáo Dục....
Các hệ thống thông tin quản lý cung cấp thông tin cho người sử dụng một cách thuận tiện và an toàn, đã giúp các nhà quản lý rất đắc lực nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc.
ở nước ta ,trong những năm gần đây các ứng dụng của công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngày càng trở nên phổ biến .Điều này đã được khẳng định trong chỉ thị 581 CTTW ngày 17/05/2000 của bộ chính trị :” Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển ,cùng với các ngành công nghệ cao khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế ,văn hoá , xã hội của thế giới hiện đại”.Tại các đơn vị làm công tác giáo dục vấn đề ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào Quản Lý Điểm của sinh viên trong một trường đại học lại là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Do vậy cần xây dựng một chương trình quản lý phù hợp có hiệu quả nhằm giải quyết những yêu cầu trên.
Trong thời gian tìm hiểu đề tài :Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý điểm của sinh viên trong một truờng Cao Đẳng theo qui mô của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo mà thực tế là quản lý điểm của sinh viên của trường Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự.Sau một thời gian tìm hiểu hệ thống với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin,mà đặc biệt là sự chỉ dẫn trực tiếp của thầy Trần Quang Huy đến nay em đã hoàn thành về cơ bản các yêu cầu đặt ra của đề tài .Tuy nhiên vì một vài lý do chủ quan và khách quan nên chương trình chưa được thoả mãn theo ý muốn ,một phần có lẽ do kiến thức còn hạn chế ,cộng thêm sự non nớt về kinh nghiệm quản lý nói chung và quản lý điểm nói riêng nên chương trình không tránh khỏi sai sót .Em rất mong thầy cô và các bạn chỉ bảo thêm để chương trình ngày một hoàn thiện hơn để và có thể đưa vào sử dụng.


Chương I
Khảo sát hệ thống
I. Mô tả hệ thống:
Hệ thống quản lý điểm nói chung và hệ hệ cao đẳng, khoa công nghệ thông tin, Học viện kỹ thuật quân sự nói riêng là một trong những khâu quan trọng bậc nhất trong quá tình đào tạo. Trung tâm CNTT, Học viện kỹ thuật quân sự là bộ phận chuyên trách được Học viện phân công đảm nhiệm công việc này. Hệ thống quản lý điểm hệ cao đẳng tin học, Khoa Công nghệ thông tin, Học viện kỹ thuật quân sự hiện nay được mô tả một cách tổng quát như sau:
Tất cả thí sinh sau khi thi đỗ vào Hệ cao đẳng tin học, Khoa Công nghệ thông tin, Học viện kỹ thuật quân sự sẽ nộp hồ sơ cho trung tâm. Sau đó, trung tâm sẽ cập nhật và phân thành các lớp học. Học viên bắt đầu bước vào học tập theo thời khoá biểu của trung tâm sau khi làm xong mọi thủ tục nhập học. Thời gian mà học viên phải tham gia học tập là 3 năm và thời gian mà học viên thực tập, thi tốt nghiệp và làm tốt nghiệp là 3 tháng. Trong quá trình học tập, mỗi lần kết thúc số học phần của mỗi môn học, tuỳ theo từng môn học và căn cứ vào quy định của Học viện mà giáo viên có thể tổ chức thi hay làm bài tập lớn. Kết quả của các môn học này được cập nhật thường xuyên vào sổ điểm của học viên do trung tâm quản lý thông qua phiếu ghi điểm của giáo viên cho trung tâm (Phiếu ghi điểm có chữ ký của giáo viên chấm thi). Sau đó, phiếu ghi điểm được sao thành 3 bản, gửi cho khoa, phòng huấn luyện và lớp để đảm bảo sự chính xác và thống nhất.
Điểm của học viên là số liệu quan trọng, đặc trưng nhất để đánh giá năng lực học tập của học viên theo từng giai đoạn. Sổ điểm của học viên có thể coi là bản gốc để xem xét, đánh giá kết quả quá trình học tập của học viên. Đồng thời, sổ điểm cũng là một tài liệu chuẩn để hiệu chỉnh lại các loại số liệu ở các sổ sách khác khi có sai sót, nhầm lẫn.
Sau mỗi năm học, trung tâm chịu trách nhiệm tính điểm trung bình năm học cho từng học viên và in ra theo danh sách của từng lớp. Căn cứ vào điểm trung bình này mà trung tâm sẽ xếp loại học tập cho học viên, từ đó chọn ra những học viên đạt học bổng, học viên được lên lớp, lưu ban, thôi học. Đồng thời, trung tâm cũng đưa ra danh sách những học viên phải thi lại. Đồng thời, trung tâm có trách nhiệm phải cập nhật lại danh sách lớp nếu có sự thay đổi về sĩ số do tình trạng lưu ban, thôi học, hay tiếp nhận học viên lưu ban từ khoá trước…
Sau khi kết thúc quá trình học tập, trung tâm dựa trên điểm trung bình của toàn khoá học mà lập danh sách những học viên được làm đồ án tốt nghiệp, những học viên phải thi tốt nghiệp và những học viên không đủ điều kiện làm tốt nghiệp.
Sau khi tốt nghiệp, căn cứ vào điểm trung bình của toàn bộ quá trình học tập và kết quả đồ án tốt nghiệp hay thi tốt nghiệp, trung tâm sẽ phân loại tốt nghiệp cho học viên đồng thời in và cấp bảng điểm cho từng học viên trong đó có ghi lại kết quả của tất cả các môn học trong suốt quá trình học tập của học viên.
ii. Các yêu cầu đối với chương trình quản lý điểm
1. Yêu cầu chung:
Để khắc phục những nhược điểm trong công tác quản lý điểm, chương trình quản lý điểm trong đồ án này được xây dựng với các yêu cầu:
- Xây dựng phần mền ứng dụng theo tiêu chuẩn hiện đại để đáp ứng nhu cầu xử lỳ các chức năng nghiệp vụ trong quá trình quản lý điểm các loại hình kiểm tra, thi của sinh viên theo học tại trường.
- Từ thực tế công tác nghiệp vụ quản lý điểm học tập tại trường tiến hành phân tích và tin học hoá những phần công việc có thể tin học hoá. Từ đó, xây dựng ứng dụng hỗ trợ cho công tác quản lý điểm. Quản trị quá trình xử lý điểm theo các quy định, qui tắc của Bộ Giáo dục đào tạo, các quy định của khoa.
- Cập nhật, lưu trữ, thống kê các thông tin về chương trình đào tạo của nhà trường.
- Cập nhật, lưu trữ, thống kê các thông tin về điểm học tập của học viên.
- Tìm kiếm, tra cứu các thông tin về đào tạo, về điểm học tập của học viên theo nhiều tiếu thức khác nhau.
- Soạn thảo, in ấn, sao lưu các thông tin theo yêu cầu ở trên.
2. Yêu cầu về quản lý điểm:
Dữ liệu ban đầu cho quá trình quản lý điểm là bảng điểm, do vậy các thông tin trong bảng điểm phải có độ chính xác tuyệt đối. Bao gồm các thông tin sau:
- Mã số bảng điểm (dùng xác định duy nhất một bảng điểm trong số các bảng điểm)
- Tên môn học.
- Tên lớp.
- Loại hình thi/ kiểm tra.
- Học kỳ.
- Ngày thi/ kiểm tra.
- Danh sách sinh viên của cùng một lớp.
- Kết quả thi/ kiểm tra.
Để thiết lập được bảng điểm thuần nhất đòi hỏi phải thực hiện các quy tác sau đây:
+ Khi lập danh sách dự thi/ kiểm tra, các thông tin sau phải được in bằng máy tính với các dữ liệu lấy hay kết xuất từ cơ sở dữ liệu: Tên môn học; tên lớp; học kỳ; danh sách sinh viên. Người lập danh sách dự thi/ kiểm tra vẫn phải kiểm tra lại tính đúng đắn của dữ liệu. Khi có sinh viên của hai lớp trở lên cùng dự thi/ kiểm tra một buổi của cùng một môn học thì vẫn phải lập cho mỗi lớp một danh sách dự thi/ kiểm tra riêng.
+ Khi nhập dữ liệu bảng điểm vào cơ sở dữ liệu trong máy phải kịp thời bổ xung các dữ liệu còn thiếu, sử chữa các dữ liệu chưa chính xác. Đặc biệt nếu xuất hiện sinh viên của các lớp khác nhau trong cùng một bảng điểm thì người nhập dữ liệu phải tách thành các bảng điểm thuần nhất theo khái niệm đã nêu ở trên.
+ Toàn bộ thông tin có trong bảng điểm thuần nhất sẽ là thông tin sơ cấp được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Do vậy việc cập nhật các thông tin này vào cơ sở dữ liệu trong máy tính cần giao cho phòng Đào tạo thực hiện. Dữ liệu về bảng điểm được sao chép tự động cho khoa quản lý lớp đó, khoa có trách nhiệm dùng bảng điểm nhân bản (nhận từ phòng Hành chính quản trị) đối chiếu phát hiện sai sót của bảng điểm lưu trong cơ sở dữ liệu và báo cho phòng Đào tạo cập nhật lại dữ liệu.
iii. Các dữ liệu vào ra.
Hệ thống quản lý điểm học viên có thể được phân tích với các dữ liệu vào ra như sau:
1. Luồng thông tin đầu vào.
Về mặt nội dung, luồng tông tin đầu vào có thể chia thành một số loại như sau:
* Nhóm thông tin hồ sơ gốc:
Nhóm này chỉ gồm những dữ liệu nhằm xác định rõ từng học viên. Nhóm thông tin này bao gồm:
- Mã học viên
- Mã lớp
- Họ tên học viên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Nơi sinh
- Quê quán
- Dân tộc
- Tôn giáo
Những thông tin này được cập nhật một lần ngay khi học viên bắt đầu vào nhập học và các thông tin này được lưu trữ trong suốt thời gian đào tạo cũng như lưu trữ lâu dài. Bởi vậy, khi tổ chức dữ liệu, những thông tin này phải được nghiên cứu chi tiết sao cho khi lưu trữ ít tốn bộ nhớ nhất mà vẫn đảm bảo các thông tin đầu ra và các thông số tham khảo.
* Nhóm các thông tin được cập nhật định kỳ:
Nhóm thông tin này gồm các thông tin về môn học và điểm thi của môn học đó. Nhóm thông tin này bao gồm:
- Mã môn học
- Tên môn học
- Số tiết
- Số trình
- Kỳ học
Mỗi môn học có thể cập nhật riêng cho từng học viên nhưng cũng có thể cập nhật chung cho từng lớp vì tất cả học viên trong lớp đều phải học tất cả các môn học giống nhau. Điều đó phải được quan tâm đến khi tổ chức dữ liệu sao cho cập nhật được nhanh chóng mà lại tiêu tốn ít bộ nhớ lưu trữ.
Cập nhật điểm thi mỗi môn học của từng học viên được tiến hành thường xuyên sau mỗi lần khi kết thúc học phần của môn học đó. Khối lượng công việc này rất lớn và vô cùng quan trọng, nếu cập nhật sai sẽ tác động trực tiếp đến thông tin đầu ra.
* Nhóm thông tin được cập nhật không thường xuyên:
Nhóm thông tin này không phải là cho tất cả mọi học viên như 2 nhóm thông tin trên mà chỉ bổ xung cho một số học viên. Đó là các thông tin: khen thưởng, kỷ luật, đối tượng ưu tiên… Nhóm thông tin này không nằm trong hệ thống báo cáo thông tin chính thống nên có thể có hay có thể không có.
2. Luồng thông tin đầu ra.
Đối với học viên, Mã học viên chính là khoá chính để nhận diện học viên đó.
Phụ thuộc hàm được đưa ra như sau:
{Mã học viên} {Họ tên, Ngày sinh}.
Khoá chính đối với thực thể học viên là mã của học viên đó.
Đối với điểm, Mã học viên được xác định là khoá chính cho thực thể Điểm. Từ mã điểm mà ta có thể xác định được các thông tin liên quan như số điểm.
Phụ thuộc hàm được đưa ra như sau:
{Max học viên} {Điểm thi}
Mỗi lớp có nhiều môn học khác nhau. Để lưu trữ thông tin về các môn học, ta phải đánh số cho mỗi môn học. Mã môn học được lưu trữ trong thông tin môn học. Thực thể Môn học có các thuộc tính: Mã môn học, Tên môn học, Số học trình.
Thông tin về lớp cho mỗi học viên được tách riêng thành thực thể mới. Thực thể Lớp có khoá chính là Mã lớp. Các thuộc tính mô tả cho thực thể Lớp là: {Mã lớp, Tên lớp}.
3. Mối quan hệ giữa các thực thể.
Quân hệ giữa thực thể Học viên và thực thể Điểm là mối quan hệ 1 – N bởi vì mỗi học viên có nhiều điểm. Thuộc tính kết nối tạo nên mối quan hệ giữa Học viên và Điểm là Mã học viên.


Quan hệ giữa thực thể Lớp và thực thể Học viên là mối quan hệ 1 – N bởi vì một lớp có nhiều học viên. Thuộc tính kết nối tạo nên mối quan hệ giữa Học viên và Lớp là Mã lớp.


Mô hình quan hệ dữ liệu trong chương trình:

IV. Thiết kế giao diện chương trình

Việc thiết kế giao diện chương trình, ngoài việc đảm bảo tính chính xác của thuật toán còn quan tâm đúng mức tới giao diện giữa người sử dụng và hệ thống.Có nhiều kiểu thiết kế được tạo ra nhằm phục vụ giao diện giữa người và máy,mỗi kiểu có đặc tính khác nhau.Song một điều quan trọng là thiết kế phù hợp với nhiệm vụ được giao và người sử dụng, con người sẽ tham gia đối thoại giữa người và máy
-Bố trí đơn giản, dễ xem, dễ sử dụng.
-Thống nhất các quá trình hoạt động
-Có hệ thống báo giúp hoàn chỉnh.

Lời Nói Đầu 1
Chương I 2
Khảo sát hệ thống 2
I. Mô tả hệ thống: 2
ii. Các yêu cầu đối với chương trình quản lý điểm 3
1. Yêu cầu chung: 3
2. Yêu cầu về quản lý điểm: 3
iii. Các dữ liệu vào ra. 4
1. Luồng thông tin đầu vào. 5
2. Luồng thông tin đầu ra. 6
3. Các thông tin trợ giúp. 8
IV. Các bước xây dựng hệ thống quản lý điểm học viên. 8
1. Nghiên cứu sơ bộ và lập dự án 8
2. Phân tích hệ thống 8
3. Thiết kế tổng thể 8
4. Thiết kế chi tiết 9
Chương ii. 10
Phân tích, thiết kế hệ thống. 10
I .Phân tích chức năng nghiệp vụ của hệ thống 10
2.Chức năng cập nhật dữ liệu 11
3.Chức năng kết xuất thống kê báo cáo. 11
II. Phân tích dữ liệu của hệ thống 13
1.Sơ đồ nghiệp vụ chức năng mức 1 14
2.Sơ đồ nghiệp vụ chức năng mức 2 14
2.1. Sơ đồ dòng dữ liệu. 15
2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0. 15
2.3 Biểu đồ phân rã mức 1. 17
2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2. 18
Chương iii 19
thiết kế xây dựng phần mềm hệ thống quản lý điểm của sinh viên 19
I. ngôn ngữ dùng để thiết kế chương trình. 19
1. Giới thiệu về Microsoft Access 19
2. Cấu trúc của Microsoft Access chứa các đối tượng chính sau: 20
II.Thiết kế chương trình quản lý điểm sinh viên 23
III.thiết kế cơ sở dữ liệu 24
1. Các thực thể của hệ thống. 24
2. Mô hình thực thể quan hệ. 26
3. Mối quan hệ giữa các thực thể. 26
IV. Thiết kế giao diện chương trình 28

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top