crazydeath_137

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế : Luận văn ThS Kinh doanh và quản lý: 60.34.05
Nhà xuất bản: Khoa Kinh tế
Ngày: 2006
Chủ đề: Quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính
Tập đoàn kinh tế
Tổng công ty điện lực Việt Nam
Miêu tả: 81 tr. + Tóm tắt + Đĩa mềm
Tổng quan về tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn kinh tế. Tìm hiểu những quy định về cơ chế quản lý tài chính, quản lý doanh thu, quản lý chi phí, huy động vốn, điều hoà vốn... của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thời gian qua. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế như các nhóm giải pháp về cơ chế quản lý doanh thu, cơ chế quản lý chi phí, cơ chế huy động vốn, điều hoà vốn và hoàn thiện cơ chế kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tài chính
Luận văn ThS Quản trị kinh doanh 60.34.05 Khoa Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội

g
1.1. Tổng quan về tập đoàn kinh tế.
1.1.1. Sự hình thành
1.1.2. Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế.
1.1.2.1. Đặc trưng về cơ cấu tổ chức.
1.1.2.2. Hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế.
1.1.2.3. Đặc điểm về hoạt động của tập đoàn.
1.1.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế.
1.2. Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh tế.
1.2.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Tổng Công ty Nhà nước.
1.2.2. Một số khác biệt của mô hình tập đoàn kinh tế và mô hình
Tổng Công ty 91.
1.2.3. Sự cần thiết chuyển đổi các Tổng Công ty Nhà nước ở
Việt Nam sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế.
1.3. Cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn kinh tế.
1.3.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính.
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.
1.3.3. Nội dung của cơ chế quản lý tài chính.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính
của tập đoàn kinh tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Trang
2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực Việt nam. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng 30
đến cơ chế quản lý tài chính của EVN.
2.1.3. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của EVN. 31
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty 35
Điện lực Việt Nam trong những năm qua.
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN. 37
2.2.1. Những quy định về cơ chế quản lý tài chính của EVN. 37
2.2.2. Cơ chế quản lý doanh thu. 38
2.2.3. Cơ chế quản lý chi phí. 39
2.2.4. Cơ chế huy động vốn. 43
2.2.4.1. Huy động vốn ngân sách. 43
2.2.4.2. Huy động vốn vay. 45
2.2.5. Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tổng Công ty. 48
2.2.6. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tài chính của EVN. 49
2.2.6.1. Nội dung của hoạt động kiểm soát nội bộ. 49
2.2.6.2. Đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ của EVN. 50
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN. 50
2.3.1. Kết quả đạt được. 50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 52
2.3.2.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu, chi phí. 52
2.3.2.2. Đối với cơ chế huy động vốn. 54
2.3.2.3. Đối với cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tổng Công ty. 56
2.3.2.4. Đối với cơ chế kiểm soát nội bộ hoạt động tài chính 56
của Tổng Công ty.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM THEO MÔ
HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Trang
3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài 59
chính hoạt động theo mô hình tập đoàn đối với Tổng Công ty
Điện lực Việt nam.
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Điện lực 59
Việt nam theo mô hình tập đoàn.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt nam theo 60
mô hình công ty mẹ - công ty con.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô 62
hình tập đoàn kinh tế đối với Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với 66
Tổng công ty Điện lực Việt nam theo mô hình tập đoàn.
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý doanh thu. 66
3.2.1.1. Tách riêng doanh thu của hoạt động công ích ra 66
khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN.
3.2.1.2. Xác định rõ phạm vi quản lý doanh thu của công ty mẹ 67
với các công ty con.
3.2.1.3. Kế hoạch hoá giá điện theo thông số đầu vào. 68
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý chi phí. 69
3.2.2.1. Tiêu chuẩn hoá các định mức chi phí. 69
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí. 70
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế huy động vốn. 71
3.2.3.1. Đối với phần vốn từ Ngân sách. 71
3.2.3.2. Đối với cơ chế huy động vốn tín dụng. 71
3.2.3.3. Tăng cường huy động vốn cổ phần. 72
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế điều hoà vốn. 73
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát nội bộ đối với hoạt động 74
tài chính của EVN.
3.2.5.1. Tạo lập môi trường kiểm soát hữu hiệu đối với 75
hoạt động tài chính.
3.2.5.2. Hoàn thiện hệ thống quy trình kiểm soát nội bộ. 75
3.3. Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện giải pháp. 76
3.3.1. Cần giảm sự chồng chéo của các quy định của Nhà nước 76
thông qua việc giảm bớt các quy định dưới luật.
3.3.2. Phát triển thị trường tài chính. 77
3.3.3. Nhà nước cần tạo mọi điều kiện phát triển thị trường Điện. 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những chủ trương lớn về kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là chủ trương xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh lấy kinh tế nhà nước
làm nòng cốt tạo ra sự phát triển kinh tế của đất nước, đưa kinh tế Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Việc thành lập các Tổng Công ty Nhà nước (còn
gọi là các Tổng Công ty 90, 91) là kết quả của chủ trương đó. Với sự ra đời của
các Tổng Công ty 90 và 91, nền kinh tế nước ta đã xuất hiện một hình thức tổ
chức kinh tế mới, hiện đại với mục tiêu, nhiệm vụ và trách nhiệm mới đối với
nền kinh tế đất nước.
Trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện hoạt động của các Tổng Công
ty 90 và 91 luôn nhận được sự quan tâm lớn nhất của toàn xã hội. Nhiều mô hình
quản lý đã và đang được thử nghiệm đối với các Tổng Công ty với mục tiêu tìm
tòi và hoàn thiện cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho hoạt động có hiệu quả cao
nhất của mô hình tập đoàn kinh tế mạnh tại nước ta hiện nay. Tuy nhiên, kết quả
đến nay vẫn còn khiêm tốn mới chỉ dừng lại ở các đề án thí điểm trong việc xây
dựng các tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước. Vì vậy, tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính của mô hình Tổng Công ty Nhà nước không những đòi hỏi
cấp thiết về lý luận quản lý kinh tế mà còn là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn quản
lý.
Điện lực Việt Nam - một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò
vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần không
nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hoá -
hiện đại hoá và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Trong nhiều năm
qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các giải pháp điều hành
có hiệu quả của Chính phủ, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đã và đang
từng bước trưởng thành, phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng
về cơ bản nhu cầu điện năng ngày càng tăng, nâng cao hơn nữa đời sống kinh tế
xã hội của đất nước.
Căn cứ tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, EVN đã
báo cáo Bộ Công nghiệp đề án hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Việc
thành lập tập đoàn Điện lực Việt Nam trên cơ sở mô hình công ty mẹ - công ty
con để phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của các đơn vị thành viên và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng,
quản lý và phát triển điện lực. Để chuyển đổi từ mô hình Tổng Công ty sang mô
hình tập đoàn, EVN cần có những cơ chế chính sách phù hợp, trong đó cơ chế
quản lý tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi vì nó tác động tới toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế” được lựa chọn
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về các nội dung liên quan
đến việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các Tổng Công ty 90, 91. Công
trình nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công
ty Hoá chất Việt Nam” của tác giả Vũ Đình Hiển đã đưa ra một số giải pháp về
vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình chuyển từ mô hình
Tổng Công ty Nhà nước sang mô hình tập đoàn kinh tế. Ngoài ra, một số tác giả
khác cũng đã nghiên cứu về đề tài này: Tác giả Nguyễn Thị Hải Anh với đề tài
“Đổi mới cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn
đối với Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam”; Tác giả Nguyễn Thị
Thuý Hồng với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty
Thuốc lá Việt nam”.
Tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cũng đã có một số đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
quá trình chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn chưa được đề cập cụ thể.
Đây là một nội dung lớn, có tính cấp bách. Vì vậy tui quyết định chọn đề tài này
để nghiên cứu, mong muốn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam trong quá trình chuyển
sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua việc phân tích cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với EVN
theo mô hình tập đoàn và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô
hình tập đoàn đối với EVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh
tế, đặc biệt là mô hình công ty mẹ - công ty con, cùng với các yếu tố tác động
tới sự vận động của cơ chế quản lý tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính của EVN
trong quá trình chuyển sang một tập đoàn kinh tế mạnh, chủ yếu trong giai đoạn
2003 – 2005. Luận văn không nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho từng đơn
vị thành viên trong tập đoàn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê kinh
nghiệm, tổng hợp, phân tích và so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có được một số đóng góp về lý luận cũng như thực tiễn trong
lĩnh vực cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng của hình
thức tập đoàn kinh tế, cụ thể là:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng Công
ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn.
- Phân tích rõ thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN, chỉ ra những
tồn tại của cơ chế quản lý tài chính ở EVN.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô
hình tập đoàn đối với EVN.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của Tổng
Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN
1.1. Tổng quan về tập đoàn kinh tế.
1.1.2. Sự hình thành
Quá trình ra đời và phát triển của các tập đoàn trên thế giới gắn liền với
lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản. Quá trình hình thành của các tập đoàn
kinh tế là sự phát triển khách quan, đáp ứng đòi hỏi tích tụ và tập trung tư bản.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy sự thay đổi
trong hình thức tổ chức kinh doanh và làm xuất hiện các kiểu liên kết tập đoàn.
Từ khoảng thế kỷ 18, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp ở
Châu Âu, các công ty cần tăng thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đặc biệt
là mở rộng ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên, quá trình tích tụ và tập trung tư bản
tạo thành những tổ hợp lớn diễn ra mạnh mẽ nhất từ những năm cuối thế kỷ 19
và đầu thế kỷ 20. Một số công ty đa quốc gia hiện nay vẫn tiếp tục tồn tại và phát
triển. Hàng loạt các công ty lớn được hình thành trên cơ sở sáp nhập hay thôn
tính lẫn nhau để trở thành những tập đoàn lớn mạnh.
Các tập đoàn kinh tế được hình thành theo các cách sau:
- Hình thành tập đoàn kinh tế do mở rộng quy mô sản xuất và chia nhỏ
công ty:
cách hình thành tập đoàn này dựa trên sự mở rộng quy mô của
công ty tiến tới tách ra thành một số công ty hoạt động trên một số lĩnh vực nhất
định. Giữa các công ty mới được thành lập và công ty ban đầu (công ty mẹ) tồn
tại các mối liên kết kinh tế - tài chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản
được hình thành theo cách này.
- Hình thành tập đoàn do sự liên kết sáp nhập tự nhiên.
Đây là con đường hình thành các tập đoàn kinh tế đầu tiên trong lịch sử.
Một số công ty có những mối liên hệ nhất định về thị trường, sản phẩm, nguyên
liệu hay công nghệ tự nguyện liên minh lại theo kiểu Cartel hay Trust. Trong
quá trình phát triển, nhiều tổ chức Cartel, Trust đã tan vỡ nhưng cũng nhiều tổ
chức đã được cơ cấu lại và phát triển. Với sự tham gia hay sáp nhập tự nguyện,
trong những năm thế kỷ 18 – 19 đã hình thành nên các tập đoàn kinh tế.
Quá trình tập trung sản xuất, tập trung vốn đã góp phần đẩy nhanh quá
trình thành lập các tập đoàn kinh tế. Quá trình này diễn ra theo những phương
thức khác nhau: hay bằng con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông
qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không
thể tách rời của công ty mẹ; hay bằng con đường tự nguyện sáp nhập với nhau
thành một công ty lớn hơn, chống lại nguy cơ bị thôn tính, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh tế
được hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng
nhanh vốn, khả năng sản xuất và khả năng chuyển giao công nghệ nước ngoài,
khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính.
Điển hình như ở Hàn Quốc, Thái Lan, các tập đoàn kinh tế tự lớn lên nhờ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
1.1.2. Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế.
1.1.2.1. Đặc trưng về cơ cấu tổ chức.
Tập đoàn kinh tế là một liên kết của nhiều pháp nhân có tổ chức phức tạp,
có nhiều hình thức đa dạng, tuỳ từng trường hợp vào thời kỳ phát triển, đặc điểm kinh tế xã
hội và đặc trưng của từng tập đoàn.
Sự liên kết của các thành viên trong tập đoàn có những đặc điểm sau:
- Các thành viên trong tập đoàn là các công ty hoạt động trong cùng một
ngành liên kết với nhau trong một liên kết ngang. Sự liên kết này thường dẫn tới
hệ quả là một tập đoàn có thể nắm giữ một tỷ trọng thị phần lớn về thị trường
của ngành mà nó hoạt động, dễ dàng khống chế, điều tiết các xu hướng phát triển
của ngành đó... và cũng dễ dẫn tới sự độc quyền.
Một trong những vấn đề lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của EVN là không tách bạch giữa doanh thu, chi phí hoạt động công ích
và hoạt động kinh doanh. Giá bán điện do Nhà nước quy định cho một số đối
tượng như điện sinh hoạt nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo... thấp hơn giá
thành sản xuất. Chi phí đầu tư đưa điện đến vùng sâu, vùng xa là nhiệm vụ hết
sức khó khăn. Cơ chế bù chéo thông qua giá điện từ các khách hàng công nghiệp,
dịch vụ cho các hộ nông thôn làm cho Tổng Công ty không có khả năng cạnh
tranh với một số doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh điện trong các khu công
nghiệp dịch vụ.
Mặc dù đã có văn bản số 26/KL/TW ngày 26/10/2003 của Bộ Chính trị
về việc “tách phần chính trị xã hội ra khỏi giá điện” nhưng EVN chưa có đơn vị
thành viên nào được xếp vào danh mục hoạt động công ích hay những nội dung
nào được quy định là hoạt động công ích.
Để chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn, EVN cần có cơ
chế tách hoạt động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh để có cơ chế
quản lý phù hợp.
Phần hoạt động công ích định hướng chủ yếu ở 2 đối tượng: Điện sinh
hoạt nông thôn và cung cấp điện độc lập ở hải đảo.
cần thành lập Quỹ Công ích. Quỹ Công ích được xây dựng bằng
cách tách một phần từ doanh thu bán điện (phụ thu) và phải được xác định rõ là
khoản dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động công ích.
Thực hiện tách hoạt động công ích sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của
Tổng Công ty, đồng thời khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia cung
cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Đặc biệt, đây là cơ chế mang
tính nền tảng để thực hiện cổ phần hoá thành công các Điện lực theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước.
3.2.1.2. Xác định rõ phạm vi quản lý doanh thu của công ty mẹ với các
công ty con.
EVN cần sửa đổi một số điểm trong cơ chế quản lý doanh thu để phù hợp
thực tế hoạt động và mô hình tổ chức Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Doanh thu của công ty mẹ đa dạng hơn tuỳ từng trường hợp vào các lĩnh vực hoạt
động và mức độ vốn góp vào công ty con, cụ thể:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Doanh thu sản
xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng; dịch vụ viễn thông công
cộng; và các sản phẩm dịch vụ khác sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, thu từ trợ
giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nước.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm lợi nhuận sau thuế của các
Công ty 100% vốn của công ty mẹ và cổ tức được chia từ các công ty con có
phần vốn đầu tư của công ty mẹ; thu nhập từ hoạt động mua bán các loại chứng
khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, chênh lệch tỷ giá mua bán
ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử
dụng...
- Doanh thu bất thường khác.
Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, EVN có quyền quy định cụ thể về việc quản lý doanh thu
tại các đơn vị này. Cơ chế quản lý doanh thu cần đổi mới theo hướng phân cấp
mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này.
Cụ thể, đối với đơn vị trực thuộc công ty mẹ, công ty mẹ nên khoán doanh
thu cho các đơn vị, việc xác định doanh thu riêng ở các đơn vị này không chỉ
dùng để hạch toán nội bộ, mà còn là cở sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị. Lấy đó làm căn cứ xây dựng quy chế khen thưởng, giao
chỉ tiêu doanh thu trong các năm tiếp theo.
Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, việc quản lý
doanh thu cũng nên phân cấp cho các đơn vị tự chịu trách nhiệm, công ty mẹ chỉ
đóng vai trò là chủ sở hữu vốn, không can thiệp quá sâu vào công việc và hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị này.
Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hướng trên tạo quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý, can
thiệp của tập đoàn với tư cách là người đầu tư.
3.2.1.3. Kế hoạch hoá giá điện theo thông số đầu vào.
Thực tế cho thấy việc điều chỉnh tăng giá điện (tính theo USD) theo lộ
trình như đã thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí không thực hiện được
kế hoạch đã được Chính phủ phê duyệt. Nếu điều chỉnh giá điện theo lộ trình từ
1 đến 2 năm một lần, do biến động của tỷ giá hối đoái, sự chênh lệch giữa giá
mới và giá cũ sẽ rất lớn, gây tâm lý lo ngại cho khách hàng.
EVN nên có cơ chế bình ổn giá điện theo các yếu tố đầu vào. Chi phí đầu
vào của quá trình sản xuất điện năng chịu ảnh hưởng lớn của tỷ giá hối đoái. Vì
vậy, giá điện cần được giữ ổn định, thay đổi theo biên độ dao động của các yếu
tố đầu vào.
Việc áp dụng hệ số ổn định giá điện sẽ không tạo ra một áp lực lớn như
các lần điều chỉnh giá, vì biến động hàng tháng không lớn, tác động không nhiều
đến các mặt đời sống xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đảm
bảo cho tập đoàn Điện lực chủ động cân đối tài chính và tăng tích luỹ.
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý chi phí.
3.2.2.1. Tiêu chuẩn hoá các định mức chi phí.
Việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập trung vào việc tiêu chuẩn
hoá, xây dựng hệ thống định mức các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu,
nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất như
lương... Các định mức chi phí phải được xây dựng phù hợp với tính chất và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Trên cơ sở các định mức này, các
công ty con tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi
phí. Các công ty con phải chịu trách nhiệm trước công ty mẹ và các cơ quan quản
lý Nhà nước về các khoản chi này theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và phải chịu
hình thức kỷ luật đối với những khoản chi sai quy định của pháp luật.
Việc quản lý chi phí cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực: cần được quản lý chặt chẽ
ở cả hai khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.(i) Để quản lý mức tiêu hao vật
tư, Tổng Công ty giao cho các ban chức năng căn cứ vào định mức do các cấp
có thẩm quyền ban hành để xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng loại hình
kinh doanh cụ thể. Tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực
hiện định mức vật tư, từ đó không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức, kịp thời
ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tiêu hao vượt định mức.(ii) Về
giá vật tư, cần quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở tất cả các khâu; các chi phí gia
công chế biến, vận chuyển, bảo quản thu mua phải được theo dõi đầy đủ trên hoá
đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đối với Tổng Công ty Điện lực Việt
nam, do đặc thù là các máy móc thiết bị thường có giá trị lớn, công nghệ hiện
đại nên thời gian khấu hao cũng cần được rút ngắn để thu hồi vốn, tái đầu tư xây
dựng mới đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn và lưới điện.
- Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương: tiền lương và các
khoản có tính chất như lương phải được quản lý chặt chẽ và chi đúng mục đích
gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn trên cơ sở xây dựng
các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Chính sách tiền lương phải tiến tới cải cách theo hướng tiền lương,
tiền thưởng của cán bộ công nhân viên phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh
của Tập đoàn và năng suất lao động của từng người. Nhà nước cũng không nên
khống chế mức lương tối đa mà chỉ nên khống chế mức lương tối thiểu nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động, còn mức lương tối đa sẽ được quyết định
trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
Bên cạnh đó, khi bước vào hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con, EVN phải xây dựng được cơ chế tài chính trong đó doanh thu, thu nhập của
công ty mẹ phải đảm bảo việc trang trải chi phí của mình, không thể huy động
kinh phí từ các đơn vị thành viên.
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí.
Việc ban hành quy chế khoán chi phí đã giúp EVN nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí, việc
kiểm soát chi phí của các đơn vị thành viên được chủ động hơn.
Khi chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn, EVN cần phát huy
hơn nữa cơ chế khoán chi phí cho các đơn vị thành viên. Cụ thể, cơ chế khoán
sẽ được áp dụng cho các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Mặt khác, với đặc thù ngành Điện, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát
sinh hàng năm rất lớn, EVN nên xây dựng cơ chế khoán chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định cho tất cả các công ty con trong tập đoàn.
Bên cạnh đó, EVN cần áp dụng các biện pháp giảm chi phí, đảm bảo giá
thành điện thương phẩm hợp lý, đặc biệt là giảm tổn thất điện năng: Phân cấp
mạnh hơn nữa cho các đơn vị thành viên, thực hành tiết kiệm giảm chi phí dịch
vụ mua ngoài, các khoản chi phí khác bằng tiền.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế huy động vốn.
3.2.3.1. Đối với phần vốn từ Ngân sách.
Bên cạnh những hạn chế, vốn Ngân sách vẫn là một kênh huy động vốn
quan trọng của Tổng Công ty. Giải pháp đổi mới đối với cơ chế huy động vốn
Ngân sách cần tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của vốn ngân sách hiện
có, bảo toàn và phát triển vốn Ngân sách tại EVN.
Đổi mới cơ chế huy động vốn Ngân sách để hình thành vốn điều lệ từ hình
thức giao vốn sang hình thức Nhà nước đầu tư vốn vào công ty mẹ của tập đoàn.
Theo đó, Nhà nước đầu tư vốn vào tập đoàn, đồng thời giao cho tập đoàn trách
nhiệm hoàn thiện bảo toàn vốn và chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Nhà nước quản lý tập đoàn với tư cách chủ sở hữu thông qua việc cử cán bộ
tham gia nắm giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của tập đoàn. Nhà nước không
can thiệp vào quyền quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Hàng năm, Nhà nước nên đầu tư vốn bổ sung cho tập đoàn để đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất của tập đoàn, đồng thời đảm bảo tỷ lệ sở hữu của Nhà
nước tại EVN khi EVN tăng vốn điều lệ.
3.2.3.2. Đối với cơ chế huy động vốn tín dụng.
Hiện nay, nguồn vốn tín dụng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất đối với Tổng Công ty.
KẾT LUẬN
Nhận thức được tính quy luật trong xu hướng phát triển của nền kinh tế,
trước thách thức của quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã
có chủ trương đúng đắn trong việc thành lập các Tổng Công ty lớn của Nhà nước,
làm tiền đề cho sự ra đời của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Trong vài năm gần đây, một vài mô hình quản lý mới như mô hình Công
ty mẹ - Công ty con đang được xây dựng, hoàn thiện. Hoạt động thí điểm xây
dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh dựa trên một số Tổng Công ty lớn của Nhà
nước cũng đang được triển khai.
Tổng Công ty Điện lực Việt nam là một trong số các Tổng Công ty được
thành lập theo nghị định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cũng giống như các
Tổng Công ty Nhà nước khác trong giai đoạn hiện nay, cơ chế, đặc biệt là cơ chế
quản lý tài chính của Tổng Công ty luôn đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của các
cấp lãnh đạo.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Tổng Công
ty, dựa trên các xu hướng vận động của nền kinh tế hiện nay và kết hợp với thực
tế hoạt động đổi mới cơ chế quản lý đối với các Tổng Công ty Nhà nước, luận
văn đưa ra một số giải pháp có tính định hướng cho hoạt động hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực Việt nam nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính của Tổng Công ty theo mô hình tập
đoàn kinh tế.
Việc chuyển đổi các Tổng Công ty Nhà nước sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, từng bước hình thành các tập đoàn kinh tế trên cơ sở
các Tổng Công ty Nhà nước là một vấn đề có tính thời sự và mới mẻ ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc tạo
lập môi trường bên ngoài đối với cơ chế quản lý tài chính tại các doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là một đề tài khó và phức tạp. Do
nguồn tài liệu nghiên cứu về vấn đề này còn ít, cũng như trình độ nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, những vấn đề trình bày trong luận văn chắc hẳn không tránh
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác quản trị về cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng luxury, khách sạn luxury Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện định vị sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh hưng yên Y dược 0
D Hoàn thiện chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Niinh Văn hóa, Xã hội 0
V Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Luận văn Kinh tế 2
G Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại nhà máy cơ khí Hồng Nam Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng Luận văn Kinh tế 0
V Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top