ammay_ngu

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05
Nhà xuất bản: ĐHKT
Ngày: 2010
Chủ đề: Quản lý điều hành
Quản trị kinh doanh
Tư vấn đầu tư
Miêu tả: 101 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Quản trị kinh doanh -- Trường Đại học Kinh tế. Đại học quốc gia Hà Nội, 2010
Hệ thống hóa những lí luận cơ bản về Công ty chứng khoán và các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. Khái quát đôi nét về Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Phân tích và đánh giá hiện trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT …………………… iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………… iv
LỜI NÓI ĐẦU ……………………………………………………… 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ………………………………………………… 5
1.1 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM ………………………………………… 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán 5
1.1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán……………… 15
1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN ……………………………………… 22
1.2.1 Tổng quan về hoạt động tư vấn chứng khoán………… 22
1.2.2 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán………………… 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN …………………………………………………………… 40
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN … 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty……… 40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty………………… 42
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty …… 53
2.1.4 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu …………………… 58
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN … 64
2.2.1 Các quy định hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty 64
2.2.2 Thực tế triển khai hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
tại Công ty …………………………………………………… … 68
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiii
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN 70
2.3.1 Kết quả …………………………………………………… 70
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân …………………………………. 73
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN SÀI GÒN ……………………………………………………. 82
3.1 ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ……………………………… 82
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN … ……………………………………… 82
3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN …………………………………………………………… . 83
3.3.1 Nâng cao hiệu quả tư vấn đầu tư ………………………… 83
3.3.2 Chính sách về nhân sự …………………………………… 85
3.3.3 Chiến lược khách hàng ………………………………….. 87
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing …………………………. 90
3.3.5 Xây dựng và ban hành bộ đạo đức nghề nghiệp trong nội
bộ Công ty ……………………………………………………… 91
KẾT LUẬN …………… ………………………………………………. 94
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………… 95
PHỤ LỤC 1 …………………………………………………………….. 96
PHỤ LỤC 2 …………………………………………………………….. 99
PHỤ LỤC 3 …………………………………………………………….. 100iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 TTCK Thị trường chứng khoán
2 CTCK Công ty chứng khoán
3 BTC Bộ Tài chính
4 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
5 SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
6 TVĐT Tư vấn đầu tư
7 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 HĐQT Hội đồng quản trị
10 TGĐ Tổng giám đốc
11 DTHĐTD Doanh thu hoạt động tự doanh
12 VĐL Vốn điều lệ
13 BLPH Bảo lãnh phát hành
14 SSIAM Công ty quản lý quỹ SSI
15 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
16 CP Cổ phiếu
17 CCQ Chứng chỉ quỹ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiiv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Báo cáo tài chính từ năm 2005-2008 của SSI 58
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động môi giới 59
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán 60
Bảng 2.4
Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán
61
Bảng 2.5
Thị phần môi giới chứng khoán của các công ty
chứng khoán
71
Bảng 3.1 Các tiêu thức phân đoạn thị trường 881
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 20 tháng 07 năm 2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu một bước ngoặt
trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Kể từ đó tới nay, thị
trường đã không ngừng lớn mạnh. Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã
có hai Sàn giao dịch chứng khoán tập trung (Sở Giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội), 105 công ty chứng
khoán, gần 400 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên hai sàn giao dịch,
1077 công ty đại chúng đăng ký tại Ủy ban chứng khoán nhà nước và đặc biệt
đã có gần 700.000 tài khoản của các nhà đầu tư tham gia giao dịch. Tổng giá
trị giao dịch một phiên thường xuyên đã đạt trên 2.500 tỷ đồng. Với một nền
kinh tế mới nổi có số dân hơn 80 triệu người, tốc độ tăng trưởng hàng năm
luôn đạt tỷ lệ cao, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng lớn, thị
trường chứng khoán Việt Nam hứa hẹn đầy triển vọng.
Tuy nhiên thị trường chứng khoán là một thị trường đặc biệt - là sản
phẩm bậc cao của kinh tế thị trường. Giá cả của hàng hóa trên thị trường này
phụ thuộc vào hầu như tất cả các yếu tố tác động tới nền kinh tế. Nó là thị
trường của thông tin, của tương lai và do đó giá cả của hàng hóa cũng phụ
thuộc rất lớn vào các đoán mang tính cá nhân của nhà đầu tư cũng như tâm
lý của chính họ.
Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã trải qua những trạng thái,
những thái cực trái ngược nhau và trên quan điểm của cá nhân tôi, thị trường
đã trải qua những thời điểm thăng hoa nhất cũng như thời điểm ảm đạm nhất.
Do vậy bản lĩnh của nhà đầu tư đã trở nên vững vàng cũng như quan điểm,
nhận thức của họ về đầu tư chứng khoán với tư cách là một kênh đầu tư cũng
trở nên đúng đắn hơn.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
Tuy nhiên, kiến thức về chứng khoán cũng như khả năng nhận định của
các nhà đầu tư chứng khoán, đặc biệt là những nhà đầu tư cá nhân nói chung
còn hạn chế. Điều này rất dễ nhận thấy ở phản ứng của thị trường được diễn
biến theo kiểu “tâm lý bầy đàn”. Họ đầu tư theo diễn biến của thị trường các
nước phát triển, theo các nhà đầu tư nước ngoài hay theo quan điểm cá nhân
của những người được đánh giá là có uy tín mà không theo khả năng tư duy
phân tích của chính bản thân mình. Do đó đôi khi đã làm thiệt hại cho chính
mình bởi vì trên thị trường chứng khoán cũng như các thị trường khác, một
trong những lý do của sự thất bại chính là “trâu chậm uống nước đục”.
Với tinh thần đó, trong khuôn khổ đề tài này, tui đề cập tới việc “Phát
triển hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ” với
tư cách là một trong các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán
tại thị trường chứng khoán Việt Nam không ngoài mục đích nhằm góp phần
nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tạo doanh thu cũng như
uy tín của công ty trên thị trường. Mặt khác cũng gián tiếp góp phần trang bị
cho nhà đầu tư có thêm thông tin, tăng cường khả năng phân tích và nhận
định, tích lũy thêm kinh nghiệm. Từ đó hạn chế bớt các rủi ro trong quá trình
đầu tư của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay về mặt lý luận đã có nhiều công trình khoa học đề cập tới vấn
đề ph¸t triÓn ho¹t ®éng t- vÊn ®Çu t- chøng kho¸n, tuy nhiªn t¹i C«ng ty cæ
phÇn chøng kho¸n Sµi Gßn th× hiÖn nay ch-a cã ®Ò tµi nµo ®Ò cËp ®Õn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty cæ
phÇn chứng khoán Sài Gòn” được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán nói chung và
nghiên cứu thực trạng hoạt động này đang diễn ra tại Công ty chứng khoán Sài3
Gòn nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại
Công ty.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với đề tài này, đối tượng nghiên cứu của nó là lý thuyết về hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán – một trong những hoạt động cơ bản của công ty
chứng khoán và thực tế của hoạt động này tại Công ty chứng khoán Sµi Gßn.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có rất nhiều mảng nhưng phạm vi
của đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nội dung tư vấn đầu tư cho nhà đầu tư
cá nhân. Đây là một trong những vấn đề hiện nay chưa được quan tâm đúng
mức và còn nhiều những bất cập. Nhìn nhận từ thực tế hiện trạng TTCK Việt
Nam hiện nay cho thấy tư vấn đầu tư cổ phiếu cho nhà đầu tư cá nhân là hình
thức tư vấn phổ biến và cần thiết nhất nên đề tài nghiên cứu sâu hơn hình thức
tư vấn này.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn đầu tư
tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn trong mối quan hệ hữu cơ, tác động
qua lại với các nghiệp vụ kinh doanh khác của Công ty cũng như với các công
tác quản trị doanh nghiệp tại công ty.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
tư vấn đầu tư, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại cần được khắc phục,
những khiếm khuyết cần được bổ sung từ đó đưa ra các biện pháp khả thi
nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp
vụ tư vấn đầu tư kết hợp với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đề
tài đã phân tích, đánh giá, tổng hợp những kết quả đạt được, những tồn tại,
nguyên nhân của nghiệp vụ tư vấn đầu tư tại Công ty.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác trong quá trình
nghiên cứu như: Phương pháp thu thập số liệu, so sánh, phương pháp chuyên
gia… để có thể có những đánh giá về hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty một
cách xác thực.
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hóa những lí luận cơ bản về Công ty chứng khoán và các
nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán.
Phân tích rõ hiện trạng ho¹t ®éng t- vÊn ®Çu t- t¹i C«ng ty cæ phÇn
chøng kho¸n Sµi Gßn vµ tõ ®ã ®-a ra nh÷ng gi¶i ph¸p nh»m thóc ®Èy sù ph¸t
triÓn cña ho¹t ®éng nµy t¹i C«ng ty.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoµi phÇn më ®Çu vµ phÇn kÕt luËn, ®ề tài được kết cấu thành 3 chương
Chƣơng 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
của công ty chứng khoán
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công
ty chứng khoán Sài Gòn
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
tại Công ty chứng khoán Sài Gòn5
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU
TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng và chính xác để đo lường mức độ phát
triển của một nền kinh tế đó là sự phát triển của TTCK và các chỉ số của thị
trường chứng khoán.
Sản phẩm trên TTCK không giống với các hàng hóa thông thường khác
ở chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm
hữu hình có thể cầm, nắm, sờ, ngửi, nếm hay cân đo đong đếm được mà đó là
những sản phẩm tài chính còn được gọi với tên phổ biến là chứng khoán.
Thực ra hình thức thể hiện của chứng khoán cũng giống như tiền giấy – tức là
không có giá trị nội tại. Giá trị của nó chính là các cam kết lợi ích mà tổ chức
phát hành mang lại với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Thuộc tính gắn liền
với chứng khoán là tính sinh lợi, tính rủi ro và tính thanh khoản. Chính vì
những đặc điểm này đã làm chứng khoán trở thành một loại hàng hóa cao cấp,
mà việc xác định giá trị thật không đơn giản. Trên TTCK giao dịch tập trung,
không phải trực tiếp những người muốn mua hay bán chứng khoán trao đổi
với nhau mà mọi giao dịch phải được thực hiện qua khâu trung gian, đó là các
CTCK. Trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTCK để đảm
bảo tính trật tự trên thị trường, hỗ trợ cho công tác quản lý thị trường đồng
thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Chính vì thế trên TTCK phải có các
nhà môi giới để đảm nhiệm khâu trung gian này.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà
môi giới thường là cá nhân hoạt động độc lập, sau đó trải qua quá trình hoạt
động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch, các nhà môi
giới có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định – đó là các công ty
chứng khoán. Điều này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc
pháp nhân, nhưng trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp
luật tin tưởng hơn. Ở Việt Nam hiện nay, người môi giới phải là các tổ chức
có tư cách pháp nhân.
Theo Giáo trình “Thị trường chứng khoán” xuất bản năm 2005 của Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính
trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK” [05;Tr 120]. Ở Việt Nam,
CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại
Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hay một số loại hình
kinh doanh chứng khoán.
Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nhất định mà
CTCK thực hiện, người ta có thể chia thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ đơn thuần thực hiện lệnh
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo lãnh phát hành chứng
khoán là nghiệp vụ hoạt động chính của CTCK và họ sẽ thu phí hay hưởng
chênh lệch giá từ hoạt động này.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là loại CTCK dùng vốn tự có của
công ty tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
- Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu
- Công ty chứng khoán không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu
trên thị trường giao dịch không tập trung (thị trường OTC) và đóng vai trò là nhà
tạo lập thị trường.7
Như vậy, CTCK là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trên TTCK.
Họ là tổ chức trung gian kết nối giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư, họ
cũng có thể là nhà tạo lập thị trường và đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch
vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với
các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp
đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng
khác riêng. Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có
điểm khác nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều
sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát
triển của thị trường. Song xét về bản chất, các CTCK có một số đặc trưng cơ
bản sau:
 Về loại hình tổ chức của CTCK
Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được tồn tại dưới nhiều loại
hình tổ chức như công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp góp vốn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh.
Mỗi loại hình này đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình doanh
nghiệp: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm
về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn, năng lực điều hành, tư cách pháp
lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự lựa chọn phổ
biến ở các quốc gia.
 Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK không đơn giản
chỉ là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể
hiện ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa
chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
pháp luật, mức độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép
hoạt động theo những mô hình đã lựa chọn.
Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình phổ biến về CTCK :
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán.
Với ưu điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho
TTCK phát triển, mô hình này đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp
dụng, trong đó có các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada,
Thái Lan…
Những năm gần đây, các nước áp dụng mô hình này có xu hướng nới
lỏng dần những hạn chế đối với ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán, từng bước xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa loại hình kinh
doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán.
- Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại được phép thực hiện các
nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia
thành 2 loại:
+ Loại đa năng một phần: Muốn tham gia kinh doanh chứng khoán trên
TTCK, các ngân hàng thương mại phải thành lập CTCK trực thuộc, hạch toán
độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
+ Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thương mại được phép tham
gia hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật
Mô hình đa năng có ưu điểm là các ngân hàng thương mại có thể thực
hiện đa dạng hóa, giảm bớt rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động
của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tận dụng được thế mạnh9
về chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, mạng lưới khách hàng để kinh
doanh chứng khoán. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định như không thúc đẩy được thị trường cổ phiếu phát triển vì các ngân hàng
có xu hướng bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư. Và một khi thị trường có biến động thì nó có
thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nếu các ngân
hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh
chứng khoán.
 Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng
phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm
giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời phải trải qua tất cả
các công đoạn, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các
nghiệp vụ của CTCK đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán, nhưng mỗi
nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm
nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư
vấn đầu tư chứng khoán và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được
phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên.
Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy
sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ
thuộc lẫn nhau (Ví dụ quan hệ giữa bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh,
hay môi giới và bộ phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự
độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các
doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy, hoạt động hay cơ cấu của phòng
ban này không tác động nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con người
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của
nó không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của môi giới trên
TTCK là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay
không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá
và quyết định hướng sử dụng vốn của mình.
Đối với các CTCK, với chức năng là tổ chức trung gian tài chính thì
khách hàng là mục tiêu số một và là mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng
của CTCK gồm các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán.
Như vậy, khách hàng của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên TTCK có tư
cách là người thay mặt cho nguồn cung hay nguồn cầu chứng khoán. Để có
thể tồn tại và phát triển, CTCK phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng
của mình”, nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng,
giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách
hàng lên trên hết.
Để làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do
đó, ở bất kỳ thời điểm nào CTCK cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con
người, thể hiện ở những điểm sau:
+ Thuê nhân viên phù hợp
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên
+ Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý
nhân lực
Có một điểm đặc biệt mà CTCK khác với các công ty khác, đó là trong
công ty chứng khoán việc thăng tiến cất nhắc lên những vị trí cao hơn là
không quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc trong công ty còn có thể
nhận được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới.11
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính
Rõ ràng, CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một
biến động nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác
động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.
Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài
chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và qua đó một
mặt tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải
tiến, sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động.
Tùy thuộc vào mức độ phát triển, quy mô của thị trường, cách
kinh doanh của chủ sở hữu, khách hàng… cơ cấu tổ chức của các CTCK cũng
khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng, từ đơn giản đến phức tạp. Nếu ở
một số nước như Mỹ, Nhật Bản, CTCK có cơ cấu tổ chức rất phức tạp thì ở
các nước mới có TTCK như khu vực Đông Âu, Trung Quốc cơ cấu tổ chức
của các CTCK lại đơn giản hơn nhiều.
 Về cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các
nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính
chất sở hữu của CTCK .
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối
chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ: khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo
ra phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối
này đảm nhiệm sẽ có những phòng ban nhất định, gồm:
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ Phong bảo lãnh phát hành
+ Phòng quản lý danh mục đầu tư
+ Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
+ Phòng ký quỹ
- Khối phụ trợ: khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh mà có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Thông thường khối
này bao gồm các phòng:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng pháp chế
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Khi xuất hiện CTCK với tư cách là tổ chức trung gian tài chính thì
CTCK đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên
thông suốt, dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương
mại.
Trên TTCK, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau:
- Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch
- Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
Xem xét tất cả các khía cạnh của CTCK , từ đặc điểm đến chức năng cho ta
thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu được của CTCK đối với sự tồn
tại và phát triển của TTCK
 Vai trò đối với các tổ chức phát hành13
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy
chuyên nghiệp. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho
họ. Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và
nhà phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức
trung gian mua bán. Do vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình độ
chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành,
đại lý phát hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tư đến tổ chức phát
hành.
 Vai trò đối với nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi
đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc
xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các
chứng khoán đó.
CTCK có đặc thù riêng. CTCK trở thành nơi tập hợp những nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất của thị trường, họ có trình độ và kỹ thuật sàng lọc thông
tin làm cơ sở cho tư vấn. Từ đó, thông qua các nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả giúp nhà
đầu tư đưa ra được nhận định đúng giá trị khoản đầu tư của mình cũng như
giảm chi phí và thời gian giao dịch.
Bên cạnh đó, với trình độ của một chuyên gia tài chính, các CTCK giúp
các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
Sự uy tín của các CTCK làm khơi dậy niềm tin và quan trọng hơn nữa là
tạo ra nhu cầu đầu tư vào TTCK của công chúng.
 Vai trò đối với TTCK
- Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi14
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán
cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông
thường mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu
và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư
vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu giá hay thị trường đấu lệnh,
CTCK luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác về các
khoản đầu tư của họ, bởi vì giá đó được xác định theo quy luật cung cầu thị
trường.
Như vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các CTCK .
Ngoài ra, ở một số nước theo quy định của pháp luật các CTCK phải
dành một tỉ lệ nhất định trong giao dịch của mình để mua vào khi giá chứng
khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. Hoạt động này đã có tác
dụng lớn trong việc điều tiết giá chứng khoán, bình ổn thị trường.
- Thứ hai, tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại một cách thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng,
ít tốn kém và ít thiệt hại nhất.
 Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK là thành viên hoạt động thường xuyên, liên tục trên TTCK theo
nguyên tắc công khai và trung gian. Với ưu thế nắm rõ tình hình các tổ chức
phát hành cũng như các nhà đầu tư thông qua vai trò bảo lãnh phát hành,
trung gian mua bán, CTCK là nơi cung cấp tình hình về các giao dịch, về các
loại chứng khoán, về tổ chức phát hành, về nhà đầu tư, về các biến động của
thị trường một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn15
thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh
hoạt động trên thị trường chứng khoán để từ đó đưa ra các quyết định, chính
sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật
tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.1.2. Các hoạt động của Công ty chứng khoán
1.1.2.1. Các hoạt động chính
CTCK có thể thực hiện một hay một số hay tất cả các nghiệp vụ trên
TTCK hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công ty mà
còn tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề. Theo Điều 60
Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 thì hiện nay, CTCK được thực hiện một,
một số hay toàn bộ các nghiệp vụ sau:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động cơ bản đầu tiên của CTCK. Trong
loại hình kinh doanh này, CTCK thay mặt cho khách hàng thực hiện các lệnh
mua, lệnh bán chứng khoán do khách hàng yêu cầu để hưởng phí giao dịch. Ở
đây, quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra, do đó khách hàng phải chịu
trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Việc hạch toán các giao dịch
phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng và CTCK
chỉ được thu phí môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ở Việt Nam, theo Luật Chứng khoán 2006 thì “Môi giới chứng khoán là
việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua bán chứng khoán cho
khách hàng”.
Hành nghề môi giới có thể ở tư cách pháp nhân hay thể nhân và dù ở tư
cách nào thì theo quy định chung cho nghề môi giới chứng khoán đều phải có
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi16
một số vốn nhất định (ở Việt Nam mức vốn pháp định cho loại hình kinh
doanh môi giới là 25 tỷ VNĐ).
Hoạt động môi giới không đơn thuần chỉ là nhận lệnh mua bán cho
khách hàng, mà hơn thế, để góp phần nâng cao uy tín cho công ty, thu hút
khách hàng thì nhân viên môi giới phải thực hiện vai trò là người tư vấn đầu
tư có hiệu quả. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo
tính ổn định hiệu quả cho TTCK, pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với
nhà môi giới. Người môi giới, trước hết phải được tín nhiệm, phải có lòng tin
của khách hàng. Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có
khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn tại Pháp, hành nghề
môi giới phải được Liên đoàn những người môi giới chấp nhận và là một
chức danh được Nhà nước công nhận.
Hoạt động môi giới không những vừa kết nối giữa những người bán và
người mua mà còn giới thiệu với khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch
vụ tài chính. Các nhà môi giới dù hoạt động trên thị trường tập trung hay thị
trường OTC đều phải đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề.
Tính chất công việc đã tạo nên những đặc trưng riêng của nghề môi giới,
đó là:
- Áp lực công việc, tập trung cao độ, lao động cật lực bù lại thù lao xứng đáng
- Do đặc thù là sản phẩm tư vấn nên đòi hỏi hàm lượng kiến thức lớn
- Có khả năng giao tiếp và khả năng thuyết trình tốt
- Sản phẩm của môi giới là các dịch vụ tài chính đòi hỏi thường xuyên
phải đổi mới. Do vậy nhà môi giới phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi để tạo
ra các sản phẩm mới.
- Đối mặt với nhiều xung đột, nhà môi giới đứng giữa quyền lợi của
công ty và quyền lợi của khách hàng17
- Nghề môi giới có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Các nhà môi giới
luôn phải xây dựng cho mình những tiêu chuẩn đạo đức này và phải xây dựng
cho mình một hình ảnh đẹp về nghề môi giới
 Hoạt động tự doanh
Theo Luật Chứng khoán 2006 thì “Tự doanh chứng khoán là việc công
ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình”
Song song với hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán cũng là một
hoạt động chủ yếu của CTCK. Trên TTCK, CTCK là một tổ chức đầu tư
chuyên nghiệp, không có lý do gì mà họ không tự đầu tư cho chính mình. Với
hoạt động này, họ trở thành nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức, góp phần
làm sôi động thị trường.
Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì mục tiêu lợi nhuận nên
mức độ rủi ro lớn, do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh CTCK phải có
một số vốn đủ lớn, thường lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Mặt
khác, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, các CTCK còn
phải tuân thủ những yêu cầu nhất định của pháp luật, trong đó hai yêu cầu cơ
bản là vốn và con người. Chỉ khi CTCK đáp ứng được mức vốn pháp định thì
họ mới được phép tiến hành hoạt động này. Pháp luật Việt Nam quy định mức
vốn tối thiểu cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó, nhân viên
thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có
khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc. Tại một
số nước (như Mỹ, Thái Lan) nhân viên tự doanh của CTCK phải đáp ứng
được một số tiêu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lâu năm trong
ngành, phải có bằng thạc sỹ trở lên và phải có một số chứng chỉ chuyên môn.
CTCK có thể mua bán trên thị trường tập trung hay thị trường OTC. Tại
một số TTCK, hoạt động tự doanh của CTCK còn được thông qua hoạt động
tạo lập thị trường. Khi đó, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi18
giữ một số loại chứng khoán với số lượng nhất định và thực hiện mua bán với
các khách hàng nhằm hưởng chênh lệch giá.
Đối với những CTCK mà thực hiện đồng thời cả hai nghiệp vụ môi giới
và tự doanh thì thường xảy ra xung đột lợi ích: lợi ích của công ty và lợi ích
của khách hàng. Bởi vì khi tiến hành mua bán chứng khoán cả khách hàng và
CTCK đều đóng vai trò là nhà đầu tư, đều phải thực hiện đặt lệnh và trường
hợp nhân viên môi giới ưu tiên cho bộ phận tự doanh là có thể xảy ra, do vậy
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Thực tế này buộc pháp luật
phải can thiệp nhằm bảo vệ nhà đầu tư bằng cách buộc các CTCK phải tách
bạch giữa nghiệp vụ môi giới và tự doanh. Thậm chí ở một số nước còn quy
định có hai loại hình CTCK là CTCK chỉ làm chức năng môi giới và CTCK
chỉ có chức năng tự doanh.
Trong quá trình thực hiện hoạt động tự doanh, ngoài những yêu cầu ban
đầu là vốn và con người thì các CTCK còn phải đáp ứng những yêu cầu pháp
lý sau:
- Tách biệt quản lý
Để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động, các CTCK phải
tách biệt giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới. Sự tách biệt này bao
gồm các yếu tố: con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách
hàng và công ty.
CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ môi
giới và tự doanh. Tại Thái Lan, CTCK thực hiện hoạt động tự doanh còn phải
tuân thủ nguyên tắc phân chia ranh giới một cách rõ ràng. Nhân viên của bộ
phận này không được trao đổi hay sang khu vực làm việc của khu vực khác.
Thêm vào đó, CTCK không được sử dụng tài sản của khách hàng để tiến hành
hoạt động tự doanh nếu chưa được sự đồng ý của khách hàng.
- Ưu tiên khách hàng
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt qua giai đoạn thử nghiệm với
không ít gian truân nhưng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Đến
nay sự vận hành thị trường đã và đang trở nên bài bản, ngày càng suôn sẻ và
thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước. Nhận xét
một cách khách quan những nhân tố nội tại và nhân tố bên ngoài, chúng ta tin
tưởng rằng khi TTCK từng bước phát triển cùng với kiến thức, kinh nghiệm
đầu tư của các nhà đầu tư được nâng lên đáng kể thì lúc đó nhu cầu tham gia
vào TTCK càng trở nên cần thiết đối với công chúng đầu tư. Đầu tư chứng
khoán sẽ là hoạt động thường xuyên, bình thường đối với họ.
Tất nhiên, để đạt được triển vọng khả quan đó thật không đơn giản.
Trong đó cần nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với
trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư, bởi lẽ, một bên là
CTCK có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, một bên là nhà đầu tư cần có sự hướng dẫn,
tư vấn thuyết phục, hợp lý và có trách nhiệm từ các công ty để đưa ra quyết
định đầu tư của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tui đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ rất tận tình của Tiến sỹ Đào Lê Minh – Trưởng Ban tổ chức cán bộ - Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, các thầy cô trong Khoa quản trị kinh doanh,
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ phận phân tích và tư
vấn đầu tư của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Qua đây, tui muốn gửi
lời Thank sâu sắc tới họ. Trong khuôn khổ nội dung của đề tài, người viết đã
nỗ lực nghiên cứu, phân tích để hoàn thành tuy nhiên không thể tránh khỏi các
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các chuyên gia cũng
như các bạn đọc quan tâm.
đối với cả hai bên. Về phía khách hàng, họ sẽ biết thêm nhiều thông tin về
Công ty, về các sản phẩm và dịch vụ tiện ích mà Công ty có thể cung cấp cho
họ. Điều này góp phần tạo mối liên hệ gắn kết giữa Công ty với khách hàng.
Về phía Công ty, gặp gỡ khách hàng là dịp Công ty tìm hiểu thêm tâm lý, nhu
cầu của khách hàng, đồng thời thu nhận được ý kiến phản hồi từ phía khách
hàng về các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ có kế
hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm và giới thiệu các sản phẩm mới.
3.3.5. Xây dựng và ban hành Bộ Đạo đức nghề nghiệp trong nội bộ Công ty
Xây dựng bộ đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ của Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán. Hiện nay chúng ta chưa ban hành được Bộ đạo đức
nghề nghiệp, tuy nhiên đây là nhiệm vụ cần thực hiện. Do đó ngay bản thân
trong nội bộ công ty cũng cần xây dựng và triển khai hệ thống các nguyên tắc,
các nội quy cho nhân viên của mình. Đạo đức nghề nghiệp phải dựa trên chín
(9) nguyên tắc mà Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán - IOSCO đã đưa
ra, coi đây là các tiêu chuẩn tối thiểu đối với công ty chứng khoán nhằm bảo
vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo công ty thực hiện một cách thích hợp,
góp phần duy trì một thị trường công bằng, trật tự.
Cụ thể, 9 nguyên tắc này bao gồm:
- Trung thực và công bằng
Điều này được thể hiện ở chỗ, khi các nhân viên tư vấn hay đại diện
cho khách hàng, họ phải đảm bảo tính độc lập, công khai và không thiên vị.
Họ không được yêu cầu, nhận bất kỳ khoản thù lao nào ngoài quy định cũng
như biếu quà cho khách hàng nhằm mưu cầu một sự ưu đãi. Khi tính phí,
nhân viên không được tính vượt quá mức cho phép.
- Mẫn cán
CTCK phải hành động vì lợi ích cao nhất của khách hàng và tiến hành
hoạt động một cách thích hợp góp phần duy trì một thị trường công bằng và
trật tự. Các nhân viên phải sử dụng mọi biện pháp hợp lý để thực hiện lệnh
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

0378105763

New Member
Link tải miễn phí Luận văn:Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05
Link tải Free download cho anh em kết nối:
Tài liệu đang trong kho của Ket-noi, ai cần thì trả lời để mods up lên cho
Em xin link download tài liệu với ạ. Em Thank nhiều!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên và nhân văn ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ TP.HCM theo hướng phát triển Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top