Criston

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở, cụ thể Đại hội Đảng VI là cái mốc đánh dấu sự lột xác của nền kinh tế Việt Nam. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình. Trong những năm gần đây công tác xây dựng kế hoạch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng, và đối với Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex cũng vậy, xây dựng kế hoạch trong sản xuất kinh doanh là một điều không thể thiếu trong quá trình hội nhập và phát triển của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex, tại đó tui đã tìm hiểu về công tác xây dựng kế hoạch trong sản xuất kinh doanh và thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010”
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, tui xin chân thành Thank Cô giáo hướng dẫn: Giáo sư - Tiến sỹ Vũ Thị Ngọc Phùng, người đã trực tiếp hướng dẫn tui hoàn thành đề tài này và các thầy cô giáo khác trong khoa Kế hoạch & Phát triển đã cung cấp cho tui những kiến thức quý báu tạo điều kiện cho tui tìm hiểu tốt về đề tài.
tui cũng xin Thank tập thể Cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex, đặc biệt là các phòng Tổ chức, phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh, đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tui trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như nhận thức còn hạn chế nên bài viết của tui không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó tui mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex
tui xin chân thành cảm ơn!

CH Ư ƠNG I
Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác
xây dựng kế hoạch Sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp

I. Tổng quan về kế hoạch Sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp.
1. Khái niệm chung:
Khi các doanh nghiệp tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh việc đầu tiên của họ là lập kế hoạch cho việc thực hiện đó. kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho các doanh nghiệp và các tổ chức đó.
Cũng như mọi phạm trù quản lý khác, đối với công tác công tác lập kế hoạch cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.
Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng: kế hoạch sản xuất kinh doanh là một quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho đến khi thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đưa Doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã xác định.
Theo Steiner thì “ công tác lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu và việc quyết định chến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định khả thi và nó bao gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tượng tương lai, tính liên tục của quá trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt được mong muốn đều đã được thể hiện.
Công tác lập kế hoạch chiến lược là một trạng thái ý tưởng, đó là sự suy nghĩ về sự tiến triển của doanh nghiệp, về những gì mong muốn và cách thức để thực hiện chúng. Ngày nay công tác lập kế hoạch doanh nghiệp được xem là một quá trình xác định mục tiêu, các phương án huy động nguồn lực (bên trong và bên ngoài) nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã xác định. Công tác lập kế hoạch chú ý đến tính phức tạp của các vấn đề: số lượng các bộ phận kế hoạch, tính chất đặc điểm, chức năng, thời hạn, đối tượng khác nhau cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
Công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp lý nhất toàn bộ giá trị tài sản Nhà nước giao cho tập thể lao động trong xí nghiệp trực tiếp quản lý để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo nhiều sản phẩm và sản xuất hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia và cải thiện từng bước đời sống công nhân viên chức. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định số lượng từng loại sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và hiệu quả ngày càng cao.
Cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo HENRYPAYH, kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của chu trình quản lý cấp công ty. Xét về mặt bản chất hoạt động này là nhằm xem xét mục tiêu các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo RONNEY: hoạt động công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.
Trong thời kỳ bao cấp, ở Việt nam quan niệm: công tác lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Các khái niệm trước đây cho thấy công tác lập kế hoạch được đề cập chủ yếu thông qua các nội dung của nó mà chưa làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức độ những nét đặc trưng của công tác lập kế hoạch.
Có quan niệm lại cho rằng: kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các cách để thực hiện mục tiêu.
Việc lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì? Làm như thế nào? Và làm bằng công cụ gì? Khi nào làm? Và ai làm?
Mặt dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai và những yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát có thể phá vở cả những kế hoạch tốt nhất đã có, nhưng không có kế hoạch thì các sự kiện xảy ra một cách ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành động một cách chủ động.
2. Đặc trưng của Kế hoạch sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Khác với Kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, kế hoạch sản xuất – kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước có các đặc trưng sau đây:
• Kế hoạch có tính linh hoạt
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh có rất nhiều thay đổi bất thường. Vì vậy, kế hoạch không thể là kế hoạch cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo tuỳ từng trường hợp vào tình hình thay đổi của thị trường mà thay đổi các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch.
• Tính hiệu quả của kế hoạch
Tính hiệu quả của một kế hoạch được đo bằng sự đóng góp của nó vào mục đích và mục tiêu của chúng ta so với các chi phí và các yếu tố khác cần thiết để lập ra và thực hiện kế hoạch. Một kế hoạch có thể tăng cường việc đạt được các mục tiêu, nhưng với chi phí quá cao không cần thiết. Các kế hoạch là hiệu quả nếu chúng đạt được mục tiêu đề ra với chi phí hợp lí, khi mà chi phí không chỉ được đo bằng thời gian, tiền của sản phẩm mà còn bằng mức độ thoả mãn của cá nhân hay tập thể.
Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường thì mô hình kinh tế nhiều thành phần rất thích ứng với cơ chế thị trường có sực quản lí của nhà nước. Kế hoạch được xác định là một trong những công cụ điều tiết để nhà nước can thiệp vào kinh tế.
Như vậy, công tác lập kế hoạch là việc làm chủ quan của con người nhằm can thiệp và điều chỉnh các hoạt động của sản xuất kinh doanh với mong muốn chúng càng ngày càng có hiệu quả, vì các phương án và quyết định thường dựa vào kết quả dự đoán, dự báo về hiện tượng sẽ xảy ra trong tương lai.
3. Các nguyên tắc của Kế hoạch hoá trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế hoạch hoá xác định tính chất và nội dung hoạt động kế hoạch trong đơn vị kinh tế. Tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc của kế hoạch hoá tạo đièu kiện tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả và giảm thiểu các tiêu cực có thể có trong hoạt động của doanh nghiệp. Những nguyên tắc sau đây được xem như là cơ bản nhất với công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3.1. Nguyên tắc thống nhất
Tính thống nhất là một yêu cầu của công tác quản lí. Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các mối quan hệ dọc và ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp với nhau trong hệ thống tuyến quản lí như: giám đốc - quản đốc phân xưởng - tổ trưởng sản xuất – công nhân. Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính chức năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lí.
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp thống nhất. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện:
* Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hoá riêng biệt, có nghĩa là có các tiểu hệ thống kế hoạch hoá. Các kế hoạch bộ phận đi vào giải quyết những mảng công việc mang tính chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần có sự phân định chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch hoá.
* Tuy vậy mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ chiến lược chung của toàn doanh nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung.các kế hoạch được hình thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp ghép thuần tuý các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau. Hoạt động của một phần doanh nghiệp không thể hiệu quả nếu kế hoạch hoá của phần này không liên quan đến công việc kế hoạch hoá của phần khác. Một thay đổi bất kì nào trong kế hoạch của một bộ phận phòng ban chức năng cũng cần thực hiện ở trong kế hoạch của các bộ phận chức năng khác.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát triển của từng bộ phận cấu thành.
3.2. Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết với nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch hoá, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ
Công tác kế hoạch hoá có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh nghiệp sẽ mang lại những lợi ích sau:
* Một là: Mỗi thành viên trong doanh nghịêp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp của mình, biết được những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh vực của mình. Vì vậy nếu tham gia trong công tác kế hoạch hoá, họ sẽ nhận được thông tin một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
* Hai là: Sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp trong quá trình kế hoạch hoá dẫn đến việc kế hoạch của doanh nghiệp trở thành kế hoạch của chính người lao động. Người lao động tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chính là đem lại sự thoả mãn nhu cầu riêng của chính bản thân họ.
* Ba là: Sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc kế hoạch hoá phát huy được tính chủ động của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi người tham gia sẽ xuất hiện những động cơ mới để lao động có hiệu quả hơn. Họ có thêm những thói quen, những hiểu biết mới làm tăng cường khả năng của họ, có nghĩa là doanh nghiệp có thêm nguồn lực để giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai.
Nội dung của nguyên tắc tham gia được thể hiện trong việc hình thành những thể chế, những mô hình nhằm thu hút được đông đảo quần chúng và các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp tham gia trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Phương pháp ký kết hợp đồng tập thể trong quá trình xây dựng kế hoạch được áp dụng ở Việt Nam vào thập niên 1980. Theo cách này, buổi kí kết hợp đồng tập thể được thực hiện dưới sự tham gia của giám đốc doanh nghiệp và công đoàn thay mặt cho công nhân. Họ cùng tham gia trao đổi để quyết định các phương án, mô hình và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và sau đó là những bản hợp đồng cam kết của giám đốc, của công đoàn, của công nhân và các tổ chức quần chúng khác được kí kết một cách nghiêm túc. Những bản hợp đồng tập thể này chính là những bản kế hoạch hành động, tác nghiệp của các bộ phận, các tổ chức trong doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch chung.
Một hình thức nữa khá phổ biến và mang tính hiệu quả cao trong thu hút sự tham gia của công nhân vào công tác kế hoạch hoá là tổ chức bộ phận “nhóm chất lượng” trong doanh nghiệp (mô hình của Nhật Bản trong những năm 1960 và của Trung Quốc hiện nay). Nhiệm vụ của nhóm này là kiểm tra tình trạng chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, có nghĩa là kiểm tra chính từ phía những người lao động, không có áp lực từ bên ngoài đối với họ để giải quyết vấn đề này. Nhóm chất lượng được hình thành từ khoảng 6 – 10 người lao động của một cấp sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, nhóm chất lượng còn có phạm vi hoạt động rộng hơn, đồng thời với việc thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, họ còn tham gia vào việc phân tích và đề xuất vấn đề về đổi mới công nghệ, vấn đề nâng cao năng suất lao động, tạo bầu không khí sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp.
3.3. Nguyên tắc linh hoạt
Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong các dự báo thông thái nhất nên kế hoạch hoá phải mang tính linh hoạt. Nếu có thể xây dựng các kế hoạch càng kinh hoạt, thì sự đe doạ thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước được ngày càng ít.
Nội dung của nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
* Thứ nhất: cần có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án kế hoạch là một kịch bản chứ không nên coi đó là một văn bản pháp lí. Tương ứng với mỗi phương án là những điều kiện áp công cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
* Thứ hai: Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng những bộ phận kế hoạch dự phòng, kế hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi những sự kiện không lường trước xảy ra. Nhiều công ty đã chi phí cho các phần cơ động lớn hơn chi tiêu cho phần cố định khi đầu tư xây dựng, mua sắm cho các cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp để duy trì tính linh hoạt cho việc thay đổi dễ dàng hơn sự bố trí không gian. Nhiều công ty đang giới thiệu một số sản phẩm mới có thể sử dụng các công cụ tạm thời chứ không dùng các công cụ đắt tiền lâu bền, nhằm tránh rủi ro về thiệt hại lớn hơn nếu sản phẩm không được chấp nhận trên thị trường.
* Thứ ba: cần xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên – nguyên tắc thay đổi theo kiểu hàng hải. Các quyết định kế hoạch của doanh nghiệp càng liên quan nhiều hơn đến tương lai, thì một điều quan trọng hơn là người lãnh đạo và quản lý giống như là nhà hàng hải phải liên tục kiểm tra tiến trình, phải định kì đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại các kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến đến mục đích như mong muốn. Như vậy, tính linh hoạt trong kế hoạch hoá làm cho các nhà quản lý không còn cảm giác kế hoạch ràng buộc họ vào một chương trình cứng nhắc. Chính họ là người quản lý kế hoạch chứ không phải họ bị kế hoạch quản lý.
Yêu cầu của nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất là con số kế hoạch nên là một khoảng chứ không nên là một điểm. Theo quan điểm tài chính, để đảm bảo cho nguyên tắc này cần phảỉ có chi phí phụ và mức chi phí này cần tương đương với khả năng xuất hiện rủi ro.
4. Chức năng của kế hoạch hoá Doanh nghiệp
Với tư cách là một công cụ ra quyết định, kế hoạch doanh nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vi mô, vai trò đó được thể hiện trong các chức năng tiềm ẩn sau:
4.1. Chức năng ra quyết định
Kế hoạch hoá cho phép xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định, vì nhiều lí do (quy mô, sự phức tạp của tổ chức, các mâu thuẫn nội bộ hay sự không ổn định của môi trường), có thể quy trình ra quyết định khó được kiểm soát và vai trò của kế hoạch ở đây là tạo nên một khuôn khổ hợp lí cho việc ra quyết định nếu các quy trình ra quyết định được xây dựng tương đối độc lập, chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
doanh số tại kế hoạch này được xác định ở mức tối thiểu nhằm đảm bảo tính hiện thực cao nhất của các chỉ tiêu tính toán.
f. Nâng cao vị thế của Công ty và mở rộng thị trường sản phẩm.
- Trước mắt Công ty chú trọng duy trì khách hàng truyền thống, sau đó cố gắng mở rộng thêm thị phần khách hàng.
- Thực hiện xây dựng chính sách về giá cho từng đối tượng khách hàng, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động bán hàng. Ví dụ:
* Đối với các Tổng đại lí được hưởng mức chiết khấu nhất định.
* Đối với các Khách hàng lớn thì Công ty áp dụng mức giá ưu đãi hơn.
- Thực hiện chính sách tín dụng, công nợ mà cụ thể là quy định mức công nợ phân theo từng đối tượng khách hành. Điều này đòi hỏi Công ty phải linh hoat trong việc thực thi chính sách này.
- Tiếp tục nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường như việc nghiên cứu sản phẩm dầu nhờn dành cho xe tay ga hiện đang là xu hướng phát triển trên thị trường.
- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống công nghệ như bồn bể, công nghệ pha chế.... nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tăng cường hợp tác và xuất khẩu hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm dầu mỡ nhờn ra thị trường ngoài nước như xuất khẩu sang Lào, Hồng kông, Singapo.....
- Đầu tư quảng cáo để quảng bá sản phẩm, nâng cao thương hiệu trên thị trường. Mà cụ thể là quảng cáo trên các phương thiện thông tin đại chúng như quảng cáo qua truyền hình, qua báo chí, qua internet... Năm 2005 chi phí cho quang cáo là trên 3 tỉ đồng, tập trung chủ yếu vào sản phẩm dầu mỡ nhờn.
Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện các chương trình khuyến mãi thông qua các sự kiện cụ thể


KẾT LUẬN
Đối với mọi tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch luôn là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Nó là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần quan trọng đem đến sự thành công cho mỗi doanh nghiệp. Sự thành công đó còn phụ thuộc vào kế hoạch được lập ra có tối ưu hay không, có hợp lý hay không và quan trọng là doanh nghiệp có thực thi được hay không.
Qua những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường cùng với quá trình tìm hiểu và tích luỹ được trong thời gian thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex tui đã chọn viết đề tài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex giai đoạn 2006 - 2010”. Bố cục bài viết của tui gồm ba phần như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản của Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực hiện Kế hoạch của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex (PLC) trong giai đoạn 2001 – 2005.
Chương III: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010.
Một lần nữa tui xin chân thành Thank Cô giáo: GS.TS Vũ thị Ngọc Phùng - người đã trực tiếp hưỡng dẫn tui hoàn thành đề tài này. Đồng thời tui cung xin Thank sự tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex, đặc biệt là các Cô, các Anh, các Chị trong phòng Kế toán – tài chính, phòng tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chiến lược kinh doanh của Ths. Bùi Đức Tuân
2. Giáo trình Kế hoạch kinh doanh của Ths. Bùi Đức Tuân
3. Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội của PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
4. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex các năm 2002, 2003, 2004, và 2005.
5. Bản phương hướng, giải pháp của Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn kế hoạch 2006 - 2010
6. Trang web của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
7. Trang web của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex








MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CH Ư ƠNG I 2
Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác 2
xây dựng kế hoạch Sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp 2
I. Tổng quan về kế hoạch Sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp. 2
1. Khái niệm chung: 2
2. Đặc trưng của Kế hoạch sản xuất – kinh doanh trong Doanh nghiệp. 4
3. Các nguyên tắc của Kế hoạch hoá trong doanh nghiệp. 5
4. Chức năng của kế hoạch hoá Doanh nghiệp 9
5. Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp trong nền Kinh tế Thị trường 10
6. Hệ thống kế hoạch hoá trong doanh nghiệp 14
II. Quy trình Kế hoạch hoá trong doanh nghiệp và các bước soạn lập kế hoạch. 17
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch 17
2. Quy trình kế hoạch trong Doanh nghiệp 19
3. Các bước soạn lập kế hoạch 21
4. Phương pháp xây dựng kế hoạch 26
III. Tổ chức công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp 27
1. Các nhà Lãnh đạo doanh nghiệp 27
2. Các phòng ban chức năng 28
3. Phòng (ban, nhóm) kế hoạch của doanh nghiệp 28
Chương II 31
Tình hình thực hiện Kế hoạch của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex (PLC) trong giai đoạn 2001 – 2005 31
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HOÁ DẦU 31
PETROLIMEX (PLC) 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex. 31
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 32
3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. 34
4. Các sản phẩm chính của Công ty 36
5. Thị trường tiêu thụ của Công ty 38
6. Kế hoạch Sản xuất kinh doanh áp dụng tại công ty 39
7. Các chỉ tiêu kế hoạch Sản xuất kinh doanh của công ty 40
II. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2001 – 2005. 41
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 43
2. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 44
3. Kế hoạch lao động tiền lương 47
III. Tình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2001 – 2005. 49
1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 50
2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 53
3. Tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương 58
IV. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 63
1. Thị trường 63
2. Con người 64
3. Chất lượng, hình ảnh sản phẩm của Công ty 65
4. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất và kinh doanh 65
5. Đường lối, chính sách và chiến lược phát triển của công ty 66
6. Sự điều tiết của Nhà Nước và chi phối của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex) 67
Chương III: Xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010 69
I. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong thời kỳ Kế hoạch giai đoạn 2006 – 2010 69
1. Thuận lợi. 69
2. Khó khăn. 70
II. Căn cứ xây dựng kế hoạch của Công ty 70
1. Căn cứ vào nhu cầu thị trường 70
2. Căn cứ vào khả năng, năng lực sản xuất của công ty 71
3. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thời kỳ kế hoạch trước 72
III. Phân tích ma trận SWOT 72
1. Lý do: 72
2. Phân tích ma trận SWOT 73
3. Áp dụng phân tích ma trận SWOT vào Công ty. 75
IV. Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010. 78
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 79
2. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 80
3. Kế hoạch lao động tiền lương 82
IV. Các giải pháp thực hiện 83
1. Giải pháp chung. 83
2. Các giải pháp cụ thể 84
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top