biboo_007

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 -2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại nền kinh tế hội nhập toàn cầu các sản phẩm không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà còn cạnh tranh rất quyết liệt với các sản phẩm nhập ngoại. Các sản phẩm nhập ngoại đang dần được cắt giảm thuế quan lại càng có lợi thế hơn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Ngày nay chúng ta thấy rất nhiều sản phẩm trên thị trường với đủ các chủng loại, mẫu mã khác nhau. Bánh kẹo cũng vậy. Với sự phát triển của thị trường, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã để người tiêu dùng lựa chọn. Các sản phẩm này được biết đến với rất nhiều hãng khác nhau, cạnh tranh vô cùng khốc liệt .Không chỉ có các hãng trong nước mà các hãng nước ngoài cũng đang thâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam. Các công ty phải nỗ lực hết mình thì mới tồn tại được.
Để các sản phẩm của mình có chất lượng không phải là một điều dễ dàng, nó đòi hỏi sự tham gia nỗ lực và sự phối hợp của rất nhiều bộ phận. Vai trò của bộ máy quản trị và lãnh đạo cấp cao là vô cùng quan trọng. Chất lượng của bộ máy quản trị đóng vai trò quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Để cho chương trình quản lý chất lượng mang lại hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp để áp dụng.
Hội nhập kinh tế thế giới các sản phẩm xuất khẩu được lợi thế về thuế quan nhưng lại đặt ra hàng rào phi thuế quan. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 – 2000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của Công ty đều được kiểm soát. Chứng chỉ ISO 9001 – 2000 sẽ là tấm vé để các doanh nghiệp xâm nhập thị trường nước ngoài.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, em được biết Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản trị định hướng chất lượng ISO 9001 -2000. Em nhận thấy rằng việc xây dựng và triển khai hệ thống quản trị định hướng chất lượng tại Công ty còn nhiều bất cập, vì vậy em chọn đề tài : “Hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 -2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2:Thực trạng xây dựng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành Thank thầy:T.S. Trần Việt Lâm và các cô chú trong công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU

1.1.Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
 Tên công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
 Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionnery joint stock company.
 Tên viết tắt: hachaco.jsc.
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi – Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
 Điện thoại: (04)6361692.
 Fax: (04) 6365010.
- Email: [email protected].
 Webside: http:// .
- Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Nội.
 Mã số thuế: 01.001141184 - 1
- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là công ty cổ phần trực thuộc TổngCông Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
 Theo quyết định số 305/QĐBT của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ, ngày 2/9/1965 đã tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi Công ty Miến Hoàng Mai, Thành lập Ban kiến thiết và sản xuất cho nhà máy Hải Châu.
 Theo quyết định số 1335 NN – TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ Trưởng Bộ NN & CNTP, nhà máy Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Châu.
 Theo quyết định 3656/QĐ/BNN – TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ NN & PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã được đổi tên thành công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
 Diện tích mặt bằng của Công ty hiện nay: 55000 m2.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu
1.1.2.1.Thời kỳ: 1965 – 1975
 Ngày 2/9/1965, theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ, Nhà máy Hải Châu đã được cắt băng khánh thành. Công ty được xây dựng với sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng hải và Quảng Châu (Trung Quốc) về trang thiết bị trên cơ sở nhà xưởng, kho tàng cũ của xí nghiệp Bộ Nội Thương để sản xuất bánh kẹo các loại.
 Trong thời gian từ khi thành lập đến 1975, ngoài những trang thiết bị ban đầu, do tuổi đời còn non trẻ và với số vốn ban đầu khá hạn hẹp nên nhà máy hầu như không đầu tư mới trang thiết bị công nghệ. Năng lực sản xuất trong thời gian này cũng còn tương đối nhỏ bé và thô sơ.
 Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng bán cơ giới), công suất 1 – 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 – 1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất mỳ ống 500 – 800 kg/ca, sau nâng lên 1 tấn/ca.Hai dây mỳ vàng công suất 1,2 – 1,5 tấn/ca sau nâng lên 1,8 tấn/ca. Sản phẩm chính của phân xưởng là: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
 Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2 máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca. Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt), lương khô.
 Phân xưởng kẹo: gồm hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền 1,5 tấn/ca.
 Số cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này khoảng: 850 người/năm.
1.1.2.2.Thời kỳ: 1976 – 1985
- Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng sản xuất 2 mặt hàng: Sữa đậu nành (công suất: 2,4 – 2,5 tấn/ca), bột canh (công suất: 35 – 7 tấn/ca).
- Năm 1978, Bộ Công nghiệp thực phẩm thành lập phân xưởng mỳ ăn liền với 4 dây chuyền sản xuất, công suất mỗi dây chuyền: 2,5 tấn/ca.
- Năm 1982, nhà máy dừng sản xuất mỳ ăn liền do khó khăn về nguyên liệu và thay vào đó là việc đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công suất 240 kg/ca.
- Số cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này là: 950 người/năm.
1.1.2.3.Thời kỳ: 1986 – 1993
Đây là thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá của đất nước ta bắt đầu chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. Để theo kịp với sự chuyển biến của đất nước, nhà máy chuyển sang tự bù đắp chi phí và chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Đây là nền kinh tế mà các sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất gay gắt, và để tồn tại được thì các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tự đổi mới mình, tự cải tiến các sản phẩm của mình để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Năm 1989, để tận dụng diện tích mặt bằng của phân xưởng sấy phun và để thử sức mình nhà máy đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lit/ngày.
- Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công suất 2,5 – 2,8 tấn/ca.
- Năm 1993, nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên Bang Đức công suất 1 tấn/ca.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân trong thời gian này là: 950 người/năm.
1.1.2.4.Thời kỳ: 1993 – 2003
- Ngày 29/9/1994, theo quyết định số 1335 NN – TCCB/QĐ của Bộ trưởng bộ NN&CNTP, nhà máy đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
- Năm 1994, Công ty đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 0,5 tấn/ca đã làm cho sản phẩm của công ty phong phú và đa dạng hơn.
- Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ sản xuất sôcôla, sản phẩm này tiêu thụ ở thị trường trong nước rất khó khăn( chỉ khoảng 30% sản phẩm làm ra), còn lại là xuất khẩu. Do vậy mà đến năm 1998, Công ty đã ngừng sản xuất sản phẩm này. Cũng trong năm này Công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
- Năm 1998, Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu, nâng công suất lên 4 tấn/ca.
- Năm 2001, Công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Đức nâng công suất từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng suất rót khuôn là 200 kg/giờ.
- Năm 2002 - 2003, Công ty đã đầu tư 55 tỷ đồng đầu tư một dây chuyền bánh mềm cao cấp, thiết bị công nghệ hiện đại của Hà Lan với công suất 2.200 tấn sản phẩm/năm.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân: 1050 người/năm
1.1.2.4. Thời kỳ: 2004 đến nay
- Năm 2004, Công ty đã triển khai chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của Chính phủ và lộ trình Cổ phần hoá của Tổng công ty mía đường I. Tháng 9/2004, Công ty chuyển đổi theo mô hình công ty cổ phần.
- Tháng 10/2005, Công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân: 900 người/năm
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
- Loại hình hoạt động: Sản xuất kinh doanh.
 Sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các loại thực phẩm khác, sản xuất và kinh doanh nước uống có cồn và không cồn.

của Công ty diễn ra liên tục.
• Điều kiện thực hiện giải pháp:
Điều kiện chủ yếu để thực hiện giải pháp này là vốn. Việc đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng cần một lượng vốn rất lớn. Công ty có thể huy động vốn tự có, vốn vay ngân hàng, liên doanh với nước ngoài hay huy động vốn nhàn rỗi từ phía các nhà đầu tư. Hiện nay Công ty đã tiến hành cổ phần hoá, vì vậy Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có thể sử dụng thành thạo máy móc thiết bị mua về. Vì vậy trước khi mua Công ty phải có kế hoạch cho họ đi thực hành trước rồi mới nhập về.
3.3.Một số kiến nghị với nhà nước
Bất kể một ngành nghề kinh doanh nào cũng đều chịu sự quản lý của nhà nước. Nhà nước tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động. Vai trò quản lý của nhà nước là vô cùng quan trọng.
Bộ Công nghiệp nhẹ cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Do Việt Nam đã gia nhập WTO nên các sản phẩm kẹo nhập khẩu được dần dần giảm thuế nhập khẩu, vì vậy các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh kẹo đang bị cạnh tranh gay gắt. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu cần được hỗ trợ về tài chính để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiêt bị mới. Bên cạnh đó, nhà nước cần có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp trong một vài năm hay có chính sách khuyến khích người dân trong nước tiêu dùng các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao.
Bộ giáo dục cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, được thực hành các kiến thức đã học trong thực tế chứ không chỉ học tập lý thuyết. Chú trọng đào tạo cán bộ có kiến thức về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 -2000.
Ngân hàng nhà nước phải có chính sách vay vốn, lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp có thể có đủ khả năng để đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại hơn.
Bộ Công nghiệp cũng cần thành lập tổ chức tư vấn công nghệ cho các doanh nghiệp để giúp họ có kinh nghiệm trong việc lựa chọn và sử dụng công nghệ.
Trên đây là một số ý kiến mà em đề xuất, rất mong các cấp lãnh đạo nhà nước giúp đỡ để bánh kẹo Việt Nam có thể cạnh tranh được với bánh kẹo thế giới.

LỜI KẾT LUẬN
Việt Nam gia nhập WTO vưa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Liệu các doanh nghiệp này có đứng vững được trên thị trường đầy chông gai và khốc liệt naỳ hay không, đó là một câu hỏi lớn khó tìm ra câu trả lời. Nhưng với việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 vào việc nâng cao chương trình quản lý chất lượng chúng ta hi vọng và tin tưởng rằng các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng phát triển và vươn xa hơn nữa ra thị trường thế giới.
Cùng với sự chuyển biến của đất nước, công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu cũng đang cố gắng hết mình để xây dựng nên thương hiệu “Hải Châu chỉ có chất lượng vàng” ngày càng được người tiêu dùng tin tưởng và ưa thích.Việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 nhằm đảm bảo sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Quá trình áp dụng đã đi được một đoạn đường dài, những gì mà Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã đạt được là rất đáng ghi nhận, nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều những nhược điểm mà Công ty cần khắc phục và hoàn thiện hơn. Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại công ty để đưa ra giải pháp gặp rất nhiều khó khăn và có rất nhiều thiếu sót. Các ý kiến đề xuất còn mang lý thuyết nhiều, do vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các anh chị và cô chú trong Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu để bài viết của em có ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Cuối cùng em xin Thank thầy: TS.Trần Việt Lâm cùng các anh chị, cô chú trong công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2008

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình: Quản trị chất lượng – NXB.Lao động xã hội
GS.TS.NGuyễn Đình Phan
2. Giáo trình: Quản trị kinh doanh – NXB. Lao động xã hội
GS.TS.Nguyễn Thành Độ - TS.Nguyễn Ngọc Huyền
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.Các thông tin tài liệu thu thập được tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CĐ : Cao đẳng
2. CNKT : Công nhân kỹ thuật
3. CP : Cổ phần
4. CTCP : Công ty Cổ phần
5. ĐGNB : Đánh giá nội bộ
6. ĐTDH : Đầu tư dài hạn
7. L Đ : Lao động
8. P.KDTT : Phòng kinh doanh thị trường
9. P.KHVT : Phòng kế hoạch vật tư
10. P.KT : Phòng kỹ thuật
11. P.TCKT : Phòng tài chính kế toán
12. PTTH : Phổ thông trung học
13. PX : Phân xưởng
14. QMR : Đại diện lãnh đạo về chất lượng
15. TGĐ : Tổng giám đốc
16. TNHHTM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại
17. TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
18. TSCĐ : Tài sản cố định
19. XN : Xí nghiệp
20. XNK : Xuất nhập khẩu
21. YC HĐKP/PN : Yêu cầu khắc phục phòng ngừa

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 3
1.1.Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3
1.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu 4
1.1.2.1.Thời kỳ: 1965 – 1975 4
1.1.2.2.Thời kỳ: 1976 – 1985 4
1.1.2.3.Thời kỳ: 1986 – 1993 5
1.1.2.4.Thời kỳ: 1993 – 2003 5
1.1.2.4. Thời kỳ: 2004 đến nay 6
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1.2.1. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức. 7
1.2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7
1.2.2.2.Bộ máy quản trị 9
1.2.2.3. Hệ thống sản xuất 10
1.2.3. Đội ngũ lao động của Công ty. 12
1.2.3.1.Cơ cấu lao động của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 12
1.2.3.2.Tình hình trả lương và thời gian làm việc của người lao động trong CTCP Bánh kẹo Hải Châu 15
1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 15
1.2.4.1. Cơ sở vật chất 15
1.2.4.2. Nguồn vốn kinh doanh 16
1.2.4.3. Khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty 17
1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 20
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 20
1.3.1.1 Tình hình sản xuất 20
1.3.1.2.Tình hình tiêu thụ 22
1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9001 – 2000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 29
2.1. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 -2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 29
2.2. Quá trình xây dựng hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2000 tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 30
2.2.1. Quá trình xây dựng 30
2.2.1.1. Lựa chọn đội ngũ lãnh đạo 30
2.2.1.2. Xây dựng chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty 31
2.2.1.3. Công tác văn bản hoá 33
2.2.1.4. Tổ chức thực hiện các thủ tục quy trình 43
2.2.1.5. Tổ chức hoạt động đào tạo 44
2.2.2. Quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ 45
2.2.2.1. Quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ 45
2.2.2.2. Quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ. 48
2.3. Thực trạng vận hành hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty 49
2.3.1. Quản trị chất lượng trong khâu nghiên cứu thiết kế sản phẩm 49
2.3.2. Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng 51
2.3.2.1. Lựa chọn nhà cung ứng 51
2.3.2.2.Kiểm tra vật tư, nguyên vật liệu 53
2.3.2.2. Bảo quản nguyên vật liệu 54
2.3.3. Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất 55
2.3.4. Quản trị chất lượng trong khâu tiêu thụ 60
2.4. Đánh giá chung về hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 65
2.4.1. Những ưu điểm 65
2.4.2. Những nhược điểm 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ISO 9001 – 2000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 69
3.1.Định hướng phát triển của Công ty 69
3.1.1. Định hướng phát triển chung 69
3.1.2. Định hướng về chất lượng và quản trị chất lượng 70
3.1.3. Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2008 70
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 Tại công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 72
3.2.1. Nâng cao sự hiểu biết và tăng cường sự quản lý của các cấp lãnh đạo trong việc triển khai hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 72
3.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 74
3.2.3. Sử dụng công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng 78
3.2.4. Xây dựng chính sách dịch vụ khách hàng và thành lập bộ phận dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại Công ty 82
3.2.5. Đổi mới hệ thống kho tàng, trang thiết bị và máy móc hiện đại 84
3.3.Một số kiến nghị với nhà nước 86
LỜI KẾT LUẬN 88
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 89

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 8

Sơ đồ 1.2: Hệ thống sản xuất của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. 12
Sơ đồ 2.1: hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 31
Sơ đồ 2.2: qui trình đánh giá nội bộ 46
Sơ đồ 2.3. Kênh phân phối của Công ty 63
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ tổ chức phòng Marketing 76

Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 13
Bảng 1.2.Thu nhập bình quân của lao động trong những năm gần đây 15
Bảng 1.3. Tình hình tài sản của Công ty trong những năm gần đây 16
Bảng 1.4. Bảng so sánh sản phẩm của một số công ty trong ngành 19
sản xuất bánh kẹo 19
Bảng 1.5. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của một số loại sản phẩm 21
Bảng 1.6. Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm 23
Bảng 1.7. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường 25
Bảng 1.8.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 27
Bảng 2.1. Các loại hồ sơ trong hướng dẫn kiểm tra vật tư nguyên vật liệu 34
Bảng 2.2. Các loại hồ sơ trong quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất 37
Bảng 2.3. Các loại hồ sơ trong hướng dẫn kiểm tra thành phẩm 39
Bảng 2.4. Các loại hồ sơ trong quy trình hành động khắc phục phòng ngừa 40
Bảng 2.5. Các tài liệu trong hướng dẫn bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu 43
Sơ đồ 2.2: qui trình đánh giá nội bộ 46
Bảng 2.6. Tiến độ thực hiện quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ 48
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện chất lượng tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 56
Bảng 2.8. Tiêu chuẩn chất lượng cho bột canh 57
Bảng 2.9. Tiêu chuẩn chất lượng chung cho các loại bánh 58
Bảng 2.10. Tiêu chuẩn chất lượng các loại kẹo 59
Bảng 2.11. Tiêu chuẩn chất lượng lương khô 60
Bảng 3.1. Mục tiêu năm 2008 của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 71


Biểu đồ: 1.1. Biểu đồ tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm 56
Biểu đồ 1.2: Đánh giá của khách hàng về tình hình cung cấp dịch vụ của công ty 65
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Pareto 80


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top